Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện

Rate this post

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Quản lý nhà nước được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Quản lý dự án và tiểu luận về xây dựng phần mềm quản lý thư viện trên chuyên mục tiểu luận Quản lý nhà nước.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Quản lý nhà nước nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562


GIỚI THIỆU DỰ ÁN. (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

    • Tên dự án:
      • Xây dựng phần mềm Quản lý thư viện

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất

  • Người quản lý dự án(PM):
    • Đinh Việt Anh
  • Danh sách tổ dự án:

Gồm các thành viên sau:

  • Nguyễn Thái Hà
  • Hoàng Thị Thu Huyền
  • Hoàng Anh Đức
  • Bùi Thị Hà
  • Chủ đầu tư :

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Hà Nội.

  • Địa chỉ: Phố Viên – Phường Đức Thắng – Bắc Từ Liêm –Hà Nội
  • Số điện thoại: (08)9 222 999
  • Email: humg@gmail.com
  • Tổng mức đầu tư:
    • 000.000 VND( Một trăm linh bốn triệu đồng )
  • Thời gian thực hiện dự án:
    • Tổng thời gian: 3 Tháng (Trừ thứ 7 và chủ nhật không làm việc)
    • Ngày bắt đầu: 28/11/2019
    • Ngày kết thúc: 28/02/2019

1. Mục tiêu (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

    • Hoàn thành công việc của dự án theo đúng yêu cầu kĩ thuật, trong phạm vi ngân sách, đúng tiến độ ( Kĩ Thuật – Tài Chính – Thời Gian )
    • Quản lý dự án là việc áp dụng các công cụ, kiến thức và kĩ thuật nhằm định nghĩa, lập kế hoạch, tiến hành triển khai, tổ chức, kiểm soát và kết thúc dự án
    • Quản lý dự án hiện đang trở thành cách quản lý chính chính thay thế cho quản lý hành chính mệnh lệnh, quan liêu
    • Xây dựng một phần mềm để “quản lý thư viện cho Trường Đại Học Mỏ Địa Chất” nhằm nâng cao chất lượng quản lý một cách có hệ thống, nâng cao năng xuất lao động con người, tìm kiếm, lưu trữ và báo cáo thống kê thông tin một cách dễ dàng và chính xác.

2. Đề xuất giải pháp

    • Quản lý thư viện sách là một công việc phức tạp, đòi hỏi người quản lý cần phải có sự tỉ mỉ, chu đáo và một phương pháp quản lý khoa học. Tuy nhiên, khi quy mô thư viện tăng lên, số lượng sách nhiều thêm và bạn đọc cũng có thêm nhiều nhu cầu khác nhau, công việc của người quản lý lại càng gặp thêm nhiều vấn đề. Vậy đâu là giải pháp để bạn có thể quản lý thư viện sách hiệu quả? Người quản lý sách cần có những yêu cầu, phẩm chất nào để thư viện có thể vận hành khoa học.
  • Sắp xếp sách theo đúng nguyên tắc, trật tự
    • Sinh viên và giáo viên sẽ rất khó khăn trong việc tìm kiếm một cuốn trong số hàng ngàn đầu sách khác nhau có trong thư viện. Chính vì vậy, việc sắp xếp sách theo đúng nguyên tắc, trật tự tuy mất nhiều thời gian nhưng lại tạo điều kiện cho mỗi người có thể dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm sau này. Mỗi một cuốn sách sẽ có một số thứ tự nhất định trên giá sách, người quản lý thư viện cần sắp xếp vào đúng vị trí của nó sau khi được sử dụng. Công việc này khá mất thời gian, nhưng lại rất cần thiết để đảm bảo nhu cầu sử dụng của sinh viên và giáo viên
  • Tự tay sắp xếp và quản lý (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)
  • Người quản lý sách của thư viện hãy tự tay sắp xếp nó lên kệ và quản lý từng vị trí, từng đầu mục sách. Hãy sắp xếp theo mong muốn và theo cách khoa học. Khi đó, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm một cuốn sách theo yêu cầu của sinh viên và giáo viên, rà soát số lượng và tình trạng của từng đầu mục sách cụ thể. Cần cẩn trọng khi rà soát và sắp xếp từng cuốn sách, cố gắng nắm vững vị trí của từng cuốn sách cụ thể để có thể quản lý sách hiệu quả.
    • Thường xuyên rà soát và kiểm tra
      • Trong lúc chọn sách, sinh viên và giáo viên có thể làm đảo lộn vị trí của từng cuốn sách. Chính vì vậy, để có thể đảm bảo vị trí từng cuốn sách trong thư viện, hãy thường xuyên rà soát, kiểm tra từng đầu mục để phát hiện những vấn đề nảy sinh, tìm cách khắc phục kịp thời.
      • Khi có sách mới được mang đến thư viện, người quản lý sẽ phân loại sách theo đầu mục sách, loại sách rồi ghi mã sách vào từng quyển sách và xếp sách mới lên trên giá sách. Trong phần mềm, người quản lý sẽ nhập tên sách, mã sách, đầu mục sách, loại sách vào từng mục trong phần nhập của phần mềm và cập nhật số lượng sách còn lại trong thư viện.
      • Mỗi sinh viên và giáo viên nếu muốn mượn sách phải làm thẻ thư viện đăng kí tại thư viện. Sinh viên và giáo viên phải điền đấy đủ thông tin vào đơn đăng kí làm thẻ thư viện. Người quản lý sẽ kiểm tra thông tin nếu đúng sẽ tiến hành lưu thông tin vào trong hệ thống, cấp thẻ thư viện và hóa đơn làm thẻ.
      • Mỗi thẻ sẽ có mã thẻ (là kí tự) để phân biệt các thẻ với nhau, thời gian cấp và thời gian sử dụng thẻ (thời gian sử dụng là 1 năm). Chi phí làm thẻ là 30.000 đồng/1 lần. Hóa đơn làm thẻ gốm mã hóa đơn, ngày lập, chi phí, họ tên người làm thẻ. Khi sinh viên /giáo viên mang sách đến cho thủ thư để đăng ký mượn sách, người quản lý kiểm tra thẻ thư viện của học sinh/giáo viên đó sau đó sẽ ghi mã thẻ thư viện, tên sinh viên /giáo viên, mã sách, tên sách, số lượng sách, đầu mục sách, loại sách mà sinh viên đã mượn và kèm theo ngày, tháng, năm thời điểm hiện tại và ngày, tháng, năm thời hạn trả sách vào phiếu mượn – trả sách, đồng thời ở trên phần mềm người quản lý cũng sẽ ghi các thông tin trên vào phần mềm để có thể kiểm soát được số lượng sách còn lại trong thư viện.
      • Khi sinh viên /giáo viên đến trả sách, người quản lý sẽ yêu cầu sinh viên /giáo viên xuất trình thẻ thư viện và phiếu mượn – trả để kiểm tra tên sinh viên /giáo viên, mã sách, tên sách, số lượng sách, đầu mục sách, loại sách đã mượn xem có đúng với thông tin trên phần mềm và tên sách, số lượng sách, đầu mục sách, loại sách mà sinh viên /giáo viên mang đến trả hay không và kiểm tra ngày, tháng, năm xem có quá hạn trả hay không, nếu quá hạn trả sách thì người quản lý sẽ đề nghị sinh viên /giáo viên điền thông tin vào trong phiếu phạt, còn nếu đúng hạn người quản lý sẽ nhập mã sách, tên sách, đầu mục sách, loại sách đã được nhập vào phần mềm để cập nhật lại số lượng sách.
      • Khi thư viện cần bổ sung sách mới người quản lý sẽ tìm hiểu thông tin sách cần nhập, lập danh sách sách cần nhập và trình cho ban lãnh đạo nhà trường phê duyệt. Nếu yêu cầu nhập sách được phê duyệt người quản lý sẽ tiến hành liên hệ tài vụ lấy tiền và đặt mua sách. Khi có sách mới người quản lý tiến hành phân loại, làm mã sách, cập nhập tình trạng sách vào hệ thống.
      • Người quản lý lập báo cáo trình cho lãnh đạo nhà trường về tình trạng sách, số sinh viên /giáo viên đăng kí thẻ, danh sách, số lượng sách được mượn trả, số lượng vi phạm, số lượng sách nhập và xử lí sách hỏng, quá hạn. (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)
    • Xây dựng phần mềm mới
      • Xây dựng phần mềm mới để quản lý thư viện do hiện tại chưa có phần mềm quản lý nào thực sự hiệu quả và đây là nhu cầu cần thiết.
      • Các modul cần có:
      • Quản lý
      • Thống kê thư viện.
      • Theo dõi đóng phí làm mới thẻ.
      • Theo dõi các loại sách .
      • Thống kê các thông tin về sinh viên
      • Công tác sinh viên
      • Import danh sách thí sinh từ excel.
      • Tiếp nhận sinh viên
      • Chụp hình sinh viên
      • Làm thẻ thư viện
      • Phát thẻ cho sinh viên
      • Trưởng nhà
      • Ghi phiếu mượn
      • Trả sách
      • Mua mới sách
      • Gởi yêu cầu sửa chữa , mua mới
      • Kế toán tài vụ
      • Thu các loại phí
      • Hoàn trả các loại phí
      • Quản trị thiết bị
      • Nhập, xuất, tồn kho vật dụng phục vụ sửa chữa
      • Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa
      • Yêu cầu nghiệm thu
      • Phê duyệt yêu cầu sửa chữa.
      • An ninh sinh viên
      • Kiểm soát thông tin sinh viên ra vào cổng, tòa nhà
      • Cảnh báo sinh viên mượn quá hạn sách.
      • Đồng bộ dữ liệu sinh viên từ hệ thống xuống máy trạm
      • Thống kê, báo cáo
      • Thống kê các loại phí
      • Thống kê sinh viên.
      • Thống kê hoàn trả
      • Quản lý người dùng, an ninh hệ thống
      • Quản lý thông tin người dùng
      • Phân quyền hệ thống theo module, theo tính năng
      • Sao lưu, phục hồi dữ liệu hệ thống.
      • Dịch vụ
      • Quản lý bãi xe
      • Mô hình bãi xe thông minh
      • Quản lý ra vào
      • Quản lý khách đăng ký tháng
      • Quản lý khách vãn lai
      • Kết nối dữ liệu sinh viên từ hệ thống.
      • Thống kê doanh thu

3. Lựa chọn công nghệ (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

    • Microsoft Visual Studio
      • Công cụ viết phần mềm: Microsoft Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp(IDE) từ Microsoft, là 1 trong những trình soạn thảo và debug phổ biến nhất hiện nay.
      • Ngôn ngữ sử dụng: C# hiện là 1 trong những ngôn ngữ thông dụng nhất hiện nay, thích hợp sử dụng cho các phần mềm chạy trên nền hệ điều hành Windows đang được sử dụng phổ biến với cách lập trình Winform tiện dụng và chưa được sử dụng để làm phần mềm này, hơn nữa với C# Winform việc bảo trì và khắc phục lỗi sẽ được xử lí tốt hơn.
    • SQL Server
      • SQL server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu sử dụng Transact – SQL để trao đổi dữ liệu giữa Clientcomputer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau.
      • Ngoài ra hệ thóng SQL Server có thể được tối ưu để chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn lên đến tera-byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL có thể liên kết hợp ăn ý với các server khác nhau như IIS, E-Commerce, Proxy Server,….
      • Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai trò như sau:
      • SQL  là  ngôn  ngữ hỏi có  tính  tương  tác: Người  sử  dụng  có  thể  dễ dàng thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
      • SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các  câu  lệnh SQL  vào  trong  các  ngôn  ngữ   lập  trình để  xây  dựng  nên  các chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
      • SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,…
      • SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server) : Trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
      • SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
      • SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác tr ên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
      • SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL thường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị c ơ sở dữ liệu.
    • Microsoft Project
      • Microsoft Project(MSP hoặc WinProj) là một phần mềm quản lý dự án được phát triển và bán bởi Microsoft. Chương trình này được thiết kế để hỗ trợ quản lý dự án trong việc phát triển các kế hoạch, phân công nguồn lực cho dự án, theo dõi tiến độ, quản lý ngân sách và phân tích khối lượng công việc.
      • Có thể sử dụng Microsoft Project để:
      • -Tạo ra các kế hoạch cho dự án. Xác định được thời gian phải hoàn thành
      • – Lập tiến độ thích hợp với các nhiệm vụ cần phải thực hiện
      • – Phân bổ nguồn lực và chi phí cho các công tác
      • – Cho phép điều chỉnh kế hoạch phù hợp với các ràng buộc về thời gian và chi phí tài nguyên giới hạn
      • – Quản lý dự án theo tiến độ và chi phí bằng phương pháp Earned Value Method
      • – Xem các thông tin, dữ liệu theo nhiều cách, đánh dấu, lọc và sắp xếp thông tin dự án theo cách của bạn
      • – Cộng tác và chia sẻ dữ liệu với những thành viên trong nhóm để tăng năng suất làm việc (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)
      • – Chuẩn bị những báo cáo mang tính chất chuyên nghiệp để trình bày cho ban lãnh đạo, tư vấn giám sát, chủ đầu tư, công nhân…

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

4. Ước tính chi phí

    • Ước tính chi phí là gì
      • – Mọi dự án đều phải xác định một kinh phí tối đa, hay nói khác đi là một khoản tiền tối đa mà dự án có thể sử dụng. Mỗi dự án trong sự phát triển CNTT đều phải xác định tổng dự toán kinh phí cho toàn bộ quá trình thực hiện, phân bổ theo từng năm thực hiện.
      • – Cho đến hiện nay, với các dự án CNTT lấy kinh phí từ ngân sách Nhà nước cuối năm đều có việc xem xét lại các kết qủa đã đạt được và trên cơ sở đó dự trù kế hoạch tài chính cho năm sau.
      • – Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, đồng bộ và tạo ra được những thay đổi cơ bản trong hoạt động quản lý, kinh tế xã hội, các dự án ứng dụng CNTT ở các Bộ ngành địa phương thường đòi hỏi những đầu tư khá lớn mà ngân sách Nhà nước khó có thể đáp ứng cân đối hoàn toàn được. Do vậy, các dự án đều được xác định nguồn vốn khác nhau có thể huy động được để đảm bảo được kinh phí cần thiết thực hiện dự án.
      • – Ước tính chi phílà xấp xỉ chi phí của một chương trình, dự ánhoặc hoạt động. Dự toán chi phí là sản phẩm của quá trình ước tính chi phí. Ước tính chi phí có tổng giá trị duy nhất và có thể có các giá trị thành phần có thể xác định được. Một vấn đề với vượt chi phí có thể tránh được với một ước tính chi phí đáng tin cậy, đáng tin cậy và chính xác. Một người ước tính chi phí là người chuyên nghiệp chuẩn bị dự toán. Có nhiều loại công cụ ước tính chi phí khác nhau, có tiêu đề có thể được đặt trước bởi công cụ sửa đổi, chẳng hạn như công cụ ước tính tòa nhà, hoặc công cụ ước tính điện hoặc công cụ ước tính chính
      • – Mục đích của ước tính chi phí là:
      • + Đưa ra cái nhìn tổng quát về chi phí xây dựng hệ thống.
      • + Ước lượng giám sát đảm bảo chi phí trong quá trình thực hiện dự án.
      • – Để có thể ước lượng được chi phí cho dự án một cách thiết thực và đầy đủ nhất. Ta cần xét 2 yếu tố quan trọng đó là: chi phí tổng quan và chi phí chi tiết. Trước hết ta đi vào chi phí tổng quan.
      • – Chi phí tổng quan: Là chi phí tổng quát bao gồm những thứ chung chung.
  1. Chi phí tổng quan
STT Nội dung công việc Chi phí Ghi chú
1 Bắt đầu dự án 5.000.000 vnđ
2 Đi khảo sát thực tế 2.000.000 vnđ
3 Thực hiện phân tích và xác định yêu cầu của hệ thống 8.000.000 vnđ
4 Thiết kế một CSDL cho dự án 5.000.000 vnđ
5 Thiết kế giao diện 4.000.000 vnđ
6 Viết Code , lập trình 12.000.000 vnđ
7 Kiểm thử và chuẩn bị tài liệu 11.000.000 vnđ
8 Cài đặt, hướng dẫn sử dụng 2.000.000 vnđ
9 Chi phí cho đội dự án 50.000.000 vnđ
10 Chi phí dự phòng cho những phát sinh 10.000.000 vnđ
11 Chi phí đầu tư trang thiết bị, máy móc 100.000.000 vnđ
12 Chi phí cho hội họp 2.000.000 vnđ
13 Chi phí cho các vấn đề công nghệ kĩ thuật thực hiện dự án 10.000.000 vnđ
Tổng Chi phí 220.000.000 vnđ

 Bảng chi phí tổng quan cho dự án xây dựng phần mềm quản lí thư viện

  1. Chi phí chi tiết

Chi phí chi tiết cho ta thấy cụ thể nhất những chi phí ta cần chi cho dự án của mình (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Chi tiết cụ thể Đơn giá

(VNĐ)

Thời gian thực hiện (giờ) Thành Tiền   (VNĐ)
1 Đi khảo sát thực tế

 

250.000 12 2.000.000
  Quan sát tham khảo     1.000.000
Phỏng vấn xung quanh     700.000
Thăm dò nhu cầu     300.000
2

 

Thực hiện phân tích và

xác định yêu cầu của hệ thống

250.000 32 8.000.000
 

 

Quản lí thông tin nguồn nhập sách     1.000.000
Quản lí thông tin người mượn sách     1.000.000
Quản lí nhân viên     1.000.000
Quản lí hợp đồng     1.000.000
Quản lí kho sách     1.000.000
Quản lí ấn chỉ     1.000.000
Quản lí tạo in thẻ thư viện     1.000.000
Báo cáo thống kê     1.000.000
3 Thiết kế một CSDL cho dự án 250.000 20 5.000.000
  Bảng ấn chỉ     555.000
Bảng họ tên độc giả     555.000
Bảng ngày mượn sách  

 

  555.000
Bảng ngày trả sách     555.000
Bảng nhân viên     555.000
Bảng chức vụ     555.000
Bảng hợp đồng     555.000
Bảng giới tính     555.000
Bảng số điện thoại (email)     555.000
4 Thiết kế giao diện

 

250.000 16 4.000.000
 

 

Module hệ thống     1.000.000
Module quản lý     2.000.000
Module thống kê báo cáo     1.000.000
5 Lập trình và tích hợp hệ thống 250.000 48 12.000.000
 

 

Xây dựng các bảng CSDL     2.000.000
Xây dựng các chức về quản trị người dùng     2.000.000
Lập trình Module quản trị hệ thống     2.000.000
Lập trình Module liên kết     2.000.000
Lập trình Module liên hệ     2.000.000
Tích hợp hệ thống     2.000.000
6 Kiểm thử và sửa lỗi

 

250.000 44 11.000.000
 

 

Dữ liệu kiểm thử     1.000.000
Kiểm thử mức đơn vị     1.000.000
Kiểm thử mức tích hợp     2.000.000
Kiểm thử mức hệ thống     2.000.000
Kiểm thử giao diện     2.000.000
  Báo cáo kiểm thử chức năng  mượn trả sách     1.000.000
  Kết quả kiểm thử     1.000.000
Kiểm tra lần cuối     1.000.000
7 Kết thúc dự án

 

250.000 8 2.000.000
  Bàn giao sản phẩm     500.000
Tạo bản hướng dẫn sử dụng     500.000
Đào tạo     500.000
Bảo trì (bảo hành)     500.000
8 Chi phí dự phòng

 

    10.000.000
  Chi phí  đi lại     5.000.000
Chi cho hội họp     2.000.000
Chi phí phát sinh     3.000.000
9 Chi phí cho đội dự án 250.000 200 50.000.000
  Đinh Việt Anh:

– trưởng nhóm, lập trình viên.

    10.000.000
Nguyễn Thái Hà:

– lập trình viên, người quản trị CSDL

    10.000.000
Hoàng Anh Đức:

-kỹ sư đảm bảo chất lượng, kỹ sư phân tích thiết kế.

    10.000.000
Bùi Thị Hà:

– nhà phân tích nghiệp vụ kinh doanh, lập trình viên

    10.000.000
Hoàng Thị Thu Huyền:

– kĩ sư đảm bảo chất lượng, kĩ sư phân tích thiết kế.

    10.000.000
Tổng 104.000.000

Bảng chi phí chi tiết cho dự án

  1. Lịch trình thực hiện (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

Phạm vi thời gian

Thời gian hoàn thành: 3 tháng

            Ngày bắt đầu: 28/11/2019

            Ngày kết thúc: 28/02/2019

Bảng phân rã công việc

Dự án quản lý thư viện điện tử
1. Khởi động dự án
2. Đi khảo sát thực tế
2.1. Quan sát tham khảo
2.2. Phỏng vấn xung quanh
2.3. Thăm dò nhu cầu
3. Thực hiện phân tích và xác định yêu cầu của hệ thống
3.1. Quản lí thông tin nguồn nhập sách
3.2. Quản lí thông tin người mượn sách
3.3. Quản lí nhân viên
3.4. Quản lí hợp đồng
3.5. Quản lí kho sách
3.6. Quản lí ấn chỉ
3.7. Quản lí tạo in thẻ thư viện
3.8. Báo cáo thống kê
4. Thiết kế một CSDL cho dự án
4.1. Bảng ấn chỉ
4.2. Bảng họ tên độc giả
4.3. Bảng ngày mượn sách
4.4. Bảng ngày trả sách
4.5. Bảng nhân viên
4.6. Bảng chức vụ
4.7. Bảng hợp đồng
4.8. Bảng giới tính
4.9. Bảng số điện thoại (email)
5. Thiết kế giao diện

 

5.1. Module hệ thống
5.2. Module quản lý
5.3. Module thống kê báo cáo
5.4. Lập trình và tích hợp hệ thống
5.5. Xây dựng các bảng CSDL
5.6. Xây dựng các chức về quản trị người dùng
5.7. Lập trình Module quản trị hệ thống
5.8. Lập trình Module liên kết
5.9. Lập trình Module liên hệ
5.10. Tích hợp hệ thống
6. Kiểm thử và sửa lỗi
6.1. Dữ liệu kiểm thử
6.2. Kiểm thử mức đơn vị
6.3. Kiểm thử mức tích hợp
6.4. Kiểm thử mức hệ thống
6.5. Kiểm thử giao diện
6.6. Kết quả kiểm thử
6.7. Kiểm tra lần cuối
7. Kết thúc dự án

Thành viên tổ đội

STT Họ và tên Địa chỉ liên hệ Chữ kí
1 Đinh VIệt Anh Lớp: DCCTMM62B  
2 Hoàng Thị Thu Huyền Lớp: DCCTMM62B  
3 Nguyễn Thái Hà Lớp: DCCTMM62B  
4 Hoàng Anh Đức Lớp: DCCTMM61  
5 Bùi Thị Hà Lớp: DCCTMM62B  

Quy tắc làm việc

  • Mọi sự phân công đều được đưa ra họp bàn công khai
  • Ưu tiên phân công theo năng lực sở trường của mỗi người (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

Yêu cầu với các thành viên

  • Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiên công việc theo bản kế hoạch của dự án
  • Tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến để dự án đạt kết quả tốt nhất
  • Bồi dưỡng khả năng chuyên môn để hoàn thành tốt vai trò của mình trong dự án
  • Tham gia đầy đủ các buổi họp
  • Nghỉ làm phải thông báo tới giám đốc dự án hoặc trưởng nhóm

XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Truyền thông

  • Trao đổi qua email, điện thoại, skyper
  • Họp nhóm khi cần và theo kế hoạch truyền thông

Hội họp

  • Có mặt đầy đủ đúng giờ các buổi họp nhóm dự án
  • Tích cực, khẩn trương trao đổi, bàn bạc, giải quyết các vấn đề của dự án
  • Chấp hành, thực hiện đúng quyết định, giải pháp đã thống nhất trong cuộc họp.

Danh sách các vị trí cần cho dự án

STT Vị trí Trách nhiệm Kỹ năng yêu cầu Số lượng
1 Giám đốc dự án Quản lý đội dự án Lãnh đạo, kinh nghiệm quản lý dự án 1
2 Lập trình viên Viết mã nguồn cho trương trình Thành thạo java, SQLServer, HTML, CSS 3
3 Kỹ sư đẩm bảo chất lượng Đảm bảo chất lượng cho dự án   2
4 Người quản trị CSDL Xây dựng, bảo trì CSDL SQLServer 1
5 Nhà phân tích nghiệp vụ kinh doanh Gặp gỡ lấy thông tin từ khách hàng Giao tiếp, kinh doanh 1
6 Kỹ sư quản lý cấu hình Quản lý cấu hình cho dự án   1
7 Kĩ sư phân tích thiết kế Phân tích thiết kế hệ thống   2

(Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Công việc Mã công việc Ngày công Công nhân
1 Khởi động dự án   1  
2 Đi khảo sát thực tế   5 1
  Đi khảo sát thực tế KH.01 2  
  Quan sát tham khảo KH.02 1  
  Phỏng vấn xung quanh KH.03 1  
  Thăm dò nhu cầu KH.04 1  
3  Thực hiện phân tích và xác định yêu cầu của hệ thống   10 2
  Quản lí thông tin nguồn nhập sách YC.01 2  
  Quản lí thông tin người mượn sách YC.1.1 1  
  Quản lí nhân viên YC.02 4  
  Quản lí hợp đồng YC.2.1 1  
  Quản lí kho sách YC.2.2 1  
  Quản lí ấn chỉ YC.2.3 1  
  Quản lí tạo in thẻ thư viện YC.2.4 1  
  Báo cáo thống kê YC.2.5 2  
4 Thiết kế một CSDL cho dự án   20 2
  Bảng ấn chỉ TK.01 10  
  Bảng họ tên độc giả TK.1.1 2  
  Bảng ngày mượn sách TK.1.2 2  
  Bảng ngày trả sách TK.1.3 2  
  Bảng nhân viên TK.1.4 2  
  Bảng chức vụ TK.1.5 2  
  Bảng hợp đồng TK.02 6  
  Bảng giới tính TK.2.1 4  
  Bảng số điện thoại (email) TK.2.2 2  
5 Thiết kế giao diện   20 2
  Module hệ thống CN.01 3  
  Module quản lý CN.02 4  
  Module thống kê báo cáo CN.2.1 3  
  Lập trình và tích hợp hệ thống CN.2.2 4  
  Xây dựng các bảng CSDL CN.03 4  
  Xây dựng các chức về quản trị người dùng CN.04 1  
  Lập trình Module quản trị hệ thống CN.05 1  
6 Kiểm thử và sửa lỗi   7 2
  Dữ liệu kiểm thử KT.01 1  
  Kiểm thử mức đơn vị KT.02 4  
  Kiểm thử mức tích hợp KT.2.1 1  
  Kiểm thử mức hệ thống KT.2.2 1  
  Kiểm thử giao diện KT.2.3 1  
  Kết quả kiểm thử KT.2.4 1  
  Kiểm tra lần cuối KT03 2  
7 Kết thúc dự án TL 1 1
  1. Công tác thực hiện

@ Mốc kiểm soát

Kết thúc giai đoạn Ngày báo cáo Tài liệu Trách nhiệm
1 Khởi động dự án 28/11/2019 Nhận dự án và quyết định khởi động dự án (văn bản kèm theo) Người quản lý dự án
2 Lập kế hoạch 29/11/2019 Bản kế hoạch thực hiện dự án Người quản lý dự án
3

 

Xác định yêu cầu hệ thống 29/11/2019 – Báo cáo khảo sát hệ thống

– Bản đặc tả yêu cầu khách hàng

– Báo cáo tiến độ

Đội phân tích và thiết kế
– Báo cáo tiến trình dự án Đội trưởng.
4 Phân tích và thiết kế 30/11/2019 – Bản phân tích hệ thống dựa trên yêu cầu khách hàng

– Bản đặc tả thiết kế(giao diên, modul…)

– Hoàn thành bản phân tích thiết kế hệ thống và giao diện theo yêu cầu khách hàng

– Báo cáo tiến độ

Đội phân tích và thiết kế
– Báo cáo tiến trình dự án Đội trưởng
5 Lập trình 10/12/2019 – Báo cáo tiến độ lập trình

– Bàn giao module chương trình

Đội lập trình
– Báo cáo tiến trình dự án Đội trưởng
6 Kiểm thử và khắc phục lỗi 15/01/2019 – Kế hoạch kiểm thử

– Các kịch bản kiểm thử

– Các biên bản kiểm thử

– Tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm

– Báo cáo tiến độ

Đội kiểm thử và toàn nhóm
– Báo cáo tiến trình dự án Đội trưởng
7 Tổng kết dự án 24/01/2019 Biên bản bàn giao và thanh lý hợp đồng Người quản lý dự án và toàn nhóm

 DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

  • Diễn biến quá trình thực hiện dự án được mô tả thông qua các mốc dự án đã xác định. Tại các mốc kiểm soát sẽ diễn ra các cuộc họp, nhằm xem xét tiến độ thực hiện, các khó khăn cần khắc phục và kế hoạch tiếp theo.
  • Để theo dõi tiến trình quản lý dự án, chúng ta xem xét các biên bản họp dự án tương ứng với các mốc kiểm soát đã chọn

Khởi động dự án

Biên bản họp dự án
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý nhân viên
Mã dự án TV01
Nội dung công việc Quyết định khởi động dự án
Chủ trì cuộc họp Đinh Việt Anh
Thư ký Nguyễn Thái Hà
Những người tham gia – Đinh Việt Anh

– Nguyễn Thái Hà

– Hoàng Thị Thu Huyền

– Hoàng Anh Đức

– Bùi Thị Hà

Thời gian Từ 8h – 10h  ngày 28/11/2019
Địa điểm Số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mục đích Công bố việc khởi động dự án, dự kiến các công việc cần làm, bàn giao kế hoạch tiếp theo.

Tiến độ hiện tại (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Công việc Thực hiện Kết quả Lý do không hoàn thành Hướng giải quyết
1 Khởi động Nhóm dự án      

 Kế hoạch tiếp theo

STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
1 Lập kế hoạch Người quản lý dự án Bản kế hoạch thực hiện dự án 27/05/2019

 Các tài liệu

STT Mã số Tài liệu
1 QĐ/NT01-1 Biên bản quyết định khởi động dự án
2 QĐ/NT01-2 Biên bản cuộc họp

 Lập kế hoạch (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

Biên bản họp dự án
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thư viện điện tử
Mã dự án VT01
Nội dung công việc Lập kế hoạch dự án
Chủ trì cuộc họp Đinh Việt Anh
Thư ký Nguyễn Thái Hà
Những người tham gia – Đinh Việt Anh

– Nguyễn Thái Hà

– Hoàng Thị Thu Huyền

– Hoàng Anh Đức

– Bùi Thị Hà

Thời gian Từ 8h – 10h  ngày 28/11/2019
Địa điểm Số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mục đích Kế hoạch chi tiết các công việc cần làm, phân công công việc cho mọi người trong từng giai đoạn của dự án.

Tiến độ hiện tại

XEM THÊM 999+==> DANH SÁCH TIỂU LUẬN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

STT Công việc Thực hiện Kết quả Lý do không hoàn thành Hướng giải quyết
1 Kế hoạch thực hiện Người quản lý dự án Bản kế hoạch thực hiện dự án    

Kế hoạch tiếp theo

STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
1 Khảo sát yêu cầu của khách hàng Đội phân tích – Báo cáo khảo sát hệ thống

– Đặc tả yêu cầu của khách hàng

29/11/2019

Các tài liệu

STT Mã số Tài liệu
1 KH/NT01-1 Bản kế hoạch thực hiện dự án
2 QĐ/NT01-3 Biên bản cuộc họp

Xác định yêu cầu hệ thống

Biên bản họp dự án
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thư viện điện tử
Mã dự án VT01
Nội dung công việc Đặc tả yêu cầu của khách hàng
Chủ trì cuộc họp Đinh Việt Anh
Thư ký Nguyễn Thái Hà
Những người tham gia – Đinh Việt Anh

– Nguyễn Thái Hà

– Hoàng Thị Thu Huyền

– Hoàng Anh Đức

– Bùi Thị Hà

Thời gian Từ 8h – 10h  ngày 28/05/2019
Địa điểm Số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mục đích Dựa trên bản khảo sát, yêu cầu khách hàng tiến hành

xây dựng bản đặc tả các yêu cầu của khách hàng.

 Tiến độ hiện tại (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Công việc Thực hiện Kết quả Lý do không hoàn thành Hướng giải quyết
1 Bản đặc tả các yêu cầu khách hàng Đội phân

tích

Bản kế hoạch thực hiện dự án    
  • Ghi chú: Nắm được yêu cầu của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng để triển khai dự án, vì vậy vấn đề này cần phải được chú trọng.

Kế hoạch tiếp theo

STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
1 Phân tích và thiết kế Đội phân tích

và thiết kế

– Bản phân tích hệ thống theo yêu cầu khách hàng.

– Bản mô tả giao diện sản phẩm.

29/11/2019 đến hết 07/12/2019

 Các tài liệu

STT Mã số Tài liệu
1 KH/NT01-2 Bản phân tích chi tiết đặc tả yêu cầu khách hàng,

mô tả khung giao diện.

2 QĐ/NT01-4 Biên bản cuộc họp

 Phân tích và thiết kế

  • Ghi chú: Sau khi hoàn thiến sơ bộ bản phân tích về chức năng và mô tả khung giao diện, tổ dự án cần phải gặp gỡ và trao đổi với khách hàng để hoàn chỉnh lại những điểm chưa đạt (nếu có) để đảm bảo rằng những yêu cầu về sản phẩm phải đúng theo những yêu cầu khách hàng. (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)
Biên bản họp dự án
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thư viện điện tử
Mã dự án VT01
Nội dung công việc Phân tích và thiết kế hệ thống
Chủ trì cuộc họp Đinh Việt Anh
Thư ký Nguyễn Thái Hà
Những người tham gia – Đinh Việt Anh

– Nguyễn Thái Hà

– Hoàng Thị Thu Huyền

– Hoàng Anh Đức

– Bùi Thị Hà

Thời gian Từ 8h – 10h  ngày 10/12/2019
Địa điểm Số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mục đích Dựa trên bản đặc tả về yêu cầu sản phẩm để tiến hành xây dựng hoàn thiện bản phân tích cho các chức năng và những yêu cầu khác của hệ thống, có mô tả giao diện kèm theo.

Tiến độ hiện tại  

STT Công việc Thực hiện Kết quả Lý do không hoàn thành Hướng giải quyết
1 Bản phân tích và thiết kế hệ thống Đội phân tích và thiết kế Bản kế hoạch

thực hiện dự án

   

 Kế hoạch tiếp theo (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
1 Lập trình Đội lập trình – Hoàn thành module chức năng sản phẩm theo yêu cầu khách hàng. 19/12/2019 đến hết 19/12/2019

  Các tài liệu

STT Mã số Tài liệu
1 KH/NT01-3 Bản phân tích chi tiết mô tả hệ thống chức năng và giao diện.
2 QĐ/NT01-5 Biên bản cuộc họp

  Lập trình

Biên bản họp dự án
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thửu viện điện tử
Mã dự án VT01
Nội dung công việc Lập trình
Chủ trì cuộc họp Đinh Việt Anh
Thư ký Nguyễn Thái Hà
Những người tham gia – Đinh Việt Anh

– Nguyễn Thái Hà

– Hoàng Thị Thu Huyền

– Hoàng Anh Đức

– Bùi Thị Hà

Thời gian Từ 8h – 10h  ngày 19/12/2019
Địa điểm Số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mục đích Hoàn thành chức năng sản phẩm

 Tiến độ hiện tại

STT Công việc Thực hiện Kết quả Lý do không  Hướng

hoàn thành

Hướng giải quyết
1 Module các chức năng sản phẩm Đội lập trình      

 Kế hoạch tiếp theo (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
1 Kiểm thử và

khắc phục lỗi

Đội kiểm thử Hoàn thiện lại các chức năng sản phẩm đảm bảo chạy ổn định theo yêu cầu khách hàng. 19/12/2019

đến hết 20/12/2019

 Các tài liệu (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Mã số Tài liệu
1 KH/NT01-4 Các chức năng sản phẩm
2 QĐ/NT01-6 Biên bản cuộc họp

Kiểm thử và khắc phục lỗi

Biên bản họp dự án
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thư viện điện tử
Mã dự án VT01
Nội dung công việc Kiểm thử
Chủ trì cuộc họp Đinh Việt Anh
Thư ký Nguyễn Thái Hà
Những người tham gia – Đinh Việt Anh

– Nguyễn Thái Hà

– Hoàng Thị Thu Huyền

– Hoàng Anh Đức

– Bùi Thị Hà

Thời gian Từ 8h – 10h  ngày 19/12/2019
Địa điểm Số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mục đích Kiểm thử và khắc phục lỗi

 Tiến độ hiện tại (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Công việc Thực hiện Kết quả Lý do không hoàn thành Hướng giải quyết
1 Kiểm thử toàn bộ hệ thống Đội kiểm thử      

Kế hoạch tiếp theo (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Công việc Nhóm thực hiện Kết quả cần đặt Thời hạn
1 Kiểm thử và khắc phục lỗi Đội kiểm thử Hoàn thiện lại các chức năng sản phẩm đảm bảo chạy ổn định theo yêu cầu khách hàng.  
           

Các tài liệu (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Mã số Tài liệu
1 KH/NT01-5 Các chức năng sản phẩm
2 QĐ/NT01/7 Biên bản cuộc họp

 Tổng kết dự án (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

Biên bản họp dự án
Tên Dự án Xây dựng phần mềm quản lý thư viện điện tử
Mã dự án VT01
Nội dung công việc Tổng kết dự án
Chủ trì cuộc họp Đinh Việt Anh
Thư ký Nguyễn Thái Hà
Những người tham gia – Đinh Việt Anh

– Nguyễn Thái Hà

– Hoàng Thị Thu Huyền

– Hoàng Anh Đức

– Bùi Thị Hà

Thời gian Từ 8h – 10h  ngày 24/01/2019
Địa điểm Số 18 Phố Viên, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Mục đích Thông qua các báo cáo tổng kết dự và kết thúc dự án.

 Các tài liệu (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

STT Mã số Tài liệu
1 KH/NT01-6 Báo cáo tổng kết dự án
2 QĐ/NT01-8 Biên bản cuộc họp
  1. Quản lí rủi ro
    • Quản lý rủi rolà việc xác định, đánh giá và ưu tiên hóa rủi ro(định nghĩa trong ISO 31000 là ảnh hưởng của sự không chắc chắn về mục tiêu) tiếp theo là việc áp dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực để giảm thiểu, theo dõi và kiểm soát xác suất xảy ra hoặc ảnh hưởng của các sự kiện không may  hoặc để tối đa hoá việc thực hiện các cơ hội.
    • – Mọi dự án đều phải đúng hạn trong khuôn khổ ngân sách nếu không có gì trục trặc phải chú ý tới những gì không thích hợp và cố gắng tránh chúng. Điều này được gọi là quản lý rủi ro. Quản lý rủi ro bao gồm bốn bước: Dự đoán rủi ro, khử bỏ rủi ro ở mọi nơi có thể, giảm bớt tác động của rủi ro, vẫn trong kiểm soát khi có điều trục trặc.
Kiểm soát trục trặc
Khử bỏ rủi ro
Giảm bớt tác động của rủi ro
Dự đoán rủi ro
  • – Công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong quản lý rủi ro là nhận biết điều gì có thể dẫn tới sai sót. Phương pháp tốt nhất để xác định các khoản mục có thể rủi ro là nhìn vào lịch sử và rút ra một danh sách những gì có thể đưa tới sai sót. Nếu bạn chưa có ghi chép lịch sử để xem lại thì cần hiểu rõ khi nào bạn đang trong tình huống rủi ro. Có các loại tình huống rủi ro như rủi ro về tài chính, rủi ro về kĩ thuật.
  • -Ở bước khử bỏ rủi ro thì tại điểm này một ý tưởng tốt là lập mức ưu tiên cho các khoản mục rủi ro. Ta nên lập một bảng như sau:
Khoản mục rủi ro Xác xuất

(1-10)

Tác động

(1-10)

Ưu tiên

(X*T)

Người sử dụng không trao đổi – yêu cầu sẽ trượt 8 8 56
Trưởng lập trình nghỉ phép – việc lập trình trượt 2 8 16

 

  • – Với những khoản mục bạn không thể khử bỏ được rủi ro, thì hãy xác định kế hoạch đối phó với điều bất ngờ. (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

Dưới đây là bảng phân tích rủi ro cho dự án này:

Mô tả Giả thiết Xác xuất Ảnh hưởng Phản ứng
Rủi ro về kế hoạch
Không tạo ra được sự đồng bộ, nhất quán Các phần giao riêng cho từng người thực hiện có sự sai lệch dẫn đến khi ghép lại sẽ bị lỗi 10% Dự án không được hoàn chỉnh Tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục trong thời gian sớm nhất
Ước lượng thời gian không chính xác Khi thực hiện kế hoạch có nhiều phát sinh so với dự kiến 5% Không đủ thời gian để hoàn thành kế hoạch

 

Liên tục điều chỉnh kế hoạch phù hợp với những phát sinh
Ước lượng ngân sách không chính xác Khi thực hiện kế hoạch có nhiều phát sinh so với dự kiến 2% Không đủ ngân sách để chi trả chi phí cho dự án

 

Cần phải nâng chi phí dự kiến

Nâng trợ cấp cho các hoạt động. Đáp ứng được những nhu cầu cần thiết khi thực hiện dự án

Lập lịch biểu không hợp lý Khi thực hiện kế hoạch  có phát sinh nhiều so với dự kiến 5% Không hoàn thành theo đúng kế hoạch Liên tục điều chỉnh kế hoạch phù hợp với những phát sinh
Kế hoạch và tiến độ bị thay đổi Khi thực hiện kế hoạch  có phát sinh nhiều so với dự kiến 2% Không hoàn thành theo đúng kế hoạch Liên tục điều chỉnh kế hoạch cả về thời gian thực hiện và tiến trình các công việc cần thực hiện (sắp xếp một cách khoa học các công việc cần làm) để phù hợp với những phát sinh
Chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu của khách hàng Các thành viên trong đội lập trình thiếu kinh nghiệm, chưa hiểu biết sâu sắc về hệ thống nên khi triển khai sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng thấp đội ngũ nhân viên làm việc không hiệu quả 5% Ảnh hưởng tới kết quả của dự án cũng như danh tiếng Tìm ra phương pháp có thể hướng dẫn các thành viên làm việc có hiệu quả nhất hoặc  tuyển thêm  nhân viên có kinh nghiệm và có trình độ vào dự án
Người quản lí dự án chưa thực sự sát sao trong việc giám sát dự án Người quản lí dự án không tập trung thời gian nhiều cho dự án dẫn đến lơ là không sát sao trong từng giai đoạn 1% Dự án dễ dàng bị đổ vỡ Người quản lí cần phải tập trung toàn bộ trong quá trình thực hiện dự án để dự án được hoàn thành tốt nhất
Rủi ro về nội bộ
Phân việc không hợp lý Khi bắt đầu thực hiện kế hoạch có nhiều phát sinh so với dự kiến 5% Kết quả công việc sẽ không đạt ở mức cao nhất. Thế mạnh của cá nhân không được phát huy dẫn đến thời gian hoàn thành dự án không thể đúng kế hoạch Thường xuyên điều chỉnh kế hoạch để phù hợp với thế mạnh của từng cá nhân, với những vấn đề phát sinh
Nguồn nhân lực thực hiện dự án bị thiếu so với dự kiến ban đầu Trong đội thực hiện có người bỏ việc hoặc có người bị ốm hoặc một số lí do nào đó mà không thể tham dự 2% Không hoàn thành được các phần việc theo đúng kế hoạch Cần bổ sung nhân lực sớm nhất và điều chỉnh công việc sao cho phù hợp với

từng người

Sự phối hợp giữa các cá nhân không tốt Dự án là do một tập thể làm ra vì thế sự đoàn kết giữa cá nhân là điều rất cần thiết 1%

(Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

Không hoàn thành được theo đúng kế hoạch dẫn đến phá vỡ dự án -Các cá nhân thường xuyên phải giao lưu với nhau.

-Yêu cầu báo cáo kết quả định kỳ để nắm bắt tình hình.

– Người quản lí dự án phải có sự điều chỉnh nhất định đối với từng giai đoạn phát triển dự án

Sự chuyển giao công việc giữa các nhóm không ăn khớp Thực hiện công việc 5% Không hoàn thành được các phần vệc được giao Cần có một quy trình làm việc thống nhất giữa các đội thực hiện dự án
Rủi ro về quá trình thực hiện
Xác định yêu cầu về sản phẩm chưa đúng Trong quá trình thu thập và khảo sát các yêu cầu từ phía khách hàng không được tốt dẫn đến hiểu sai về các chức năng và các yêu cầu sản phẩm cần có 1% Sản phẩm không đảm bảo được yêu cầu của khách hàng Liên tục trao đổi với khách hàng để xác định yêu cầu của khách hàng
Không gặp gỡ được khách hàng khi có vấn đề cần trao đổi Trong quá trình thực hiện công việc 5% Không hoàn thành được các phần việc được giao Luôn bám sát được các yêu

cầu của khách hàng, cầm phải có những thông tin cụ thể của khách hàng để khi muốn trao đổi ta có thể

liên lạc một cách thuận lợi nhất.

Không lấy được các dự liệu mẫu cũng như các mẫu biểu cần thiết liên quan đến

các yêu cầu của hệ hống.

Thực hiện công việc 5% Hệ thống không thể kết xuất ra được những mẫu biểu cần thiết, hoặc phân

tích CSDL không đúng.

Đề nghị khách hàng đưa ra

những mẫu biểu cần thiết,những yêu cầu dự liệu mẫu để có thể test thử các chức năng của hệ thống.

Thiếu các kỹ thuật về công nghệ và ý tưởng khi triển khai sản phẩm

 

Người quản lý dự án chưa hình dung được các công việc cần làm của dự án, từ đó để đưa ra được các công

nghệ cũng như kỹ thuật yêu cầu khi thực hiện dự án.

10% Những người làm dự án sẽ phải mất thời gian để tìm hiểu công nghệ sử dụng để thực hiện dự án, điều này có thể làm cho dự án bị chậm tiến độ, gây ra sự chán nản cho đội thực hiện dựán. Người quản lý dự án phải nắm rất chắc các công nghệ, kỹ thuật sử dụng ngay từ bước đầu thực hiện dự án để có đượcnhững sự thành công nhất định khi thực hiện dự án.
Giá cả các thiết bị kỹ thuật tăng lên quá so với dự kiến Khi mua thiết bị 2% Không kiểm tra được giá cả, chi phí của các thiết bị cần thiết để thực hiện dự

án.

Tiết kiệm và khác phục vấn đề phải đầu tư các thiết bị mới.
Khi hoàn thành các phân hệ nhưng chưa gặp được khách hàng để bàn giao cho khách hàng. Khi hoàn thành các phân hệ

(module chương trình con)

5% Không ghi nhận được các lỗi từ phía người dùng cuối dẫn đến sản phẩm khi hoàn thành nhưng không đảm bảo được yêu cầu đã đặt ra. Liên tục liên hệ với khách hàng khi cần thiết, tại mỗi giai đoàn cần phải test các module chức năng của hệ thống đáp ứng được yêu cầu khách hàng.
Nghiệm thu sản phẩm chậm hơn dự kiến Sau khi hoàn thành nhưng

không bàn giao được sản phẩm cho khách hàng

5% Không thanh lý hợp đồng được theo đúng dự kiến Căn cứ kế hoạch và hợp đồng đề nghị thanh lý hợp đồng.

9.TỔNG KẾT DỰ ÁN

    • Lý do phát triển dự án

Dự án xây dựng đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của học sinh, sinh viên và giáo viên trong nhà trường.

Giúp cho hoạt động học tập, tìm tài liệu trở nên thuận lợi hơn. (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)

  • Những kết quả đã đạt được
    • – Dự án đã hoàn thành theo mục tiêu đề ra và đi vào hoạt động.
    • – Bước đầu đáp ứng mục tiêu của sinh viên và giáo viên nhà trường, giúp hình thức học tập hoạt động đa dạng hơn.
    • – Đáp ứng cơ bản những nhu cầu sinh viên.
    • – Qua việc thực hiện dự án, các thành viên trong dự án rút ra được nhiều kinh nghiệm hơn cho bản thân như kinh nghiệm làm việc nhóm, nhiều kiến thức hữu ích, khả năng tự học hỏi.
  • Đánh giá và kết quả của dự án
    • Đánh giá về nhân lực
      • Các thành viên hoạt động chăm chỉ, và hoàn thành công việc tốt.
    • Ưu điểm của dự án
      • – Anh em có nhiệt huyết trong việc làm dự án.
      • – Sự lãnh đạo nhiệt tình của trưởng nhóm giúp cho dự án thành công như mong đợi.
      • – Anh em có kỹ năng làm việc cũng như lối tư duy logic giúp cho các công tác làm việc nhanh và hiệu quả.
      • – Sự chịu khó làm việc với áp lực thời gian và mội trường của anh em trong tổ dự án cũng giúp dự án triển khai và kết thúc đúng tiến độ.
      • – Trong quá trình thi công không gặp những bất lợi lớn cũng góp phần làm nên thành công của dự án.
      • – Sự hỗ trợ nhiệt tình của thầy cô cũng như nhà trường giúp cho việc xác định và thực hiện dự án thuận tiện hơn rất nhiều.
    • Nhược điểm của dự án
      • Anh em mới làm dự án còn chưa có nhiều kinh nghiệm.
      • Một số vấn đề khó cần nhờ cậy chuyên gia bên ngoài.
      • Dự án chưa phải lớn, chưa có áp lực nhiều.
      • Một số anh em bận công việc hoặc học tập khác.
    • Bài học kinh nghiệm
  • Rút kinh nghiệm để tránh những rủi ro không đáng có trong dự án.
  • Người quản lý dự án sẽ quản lý sát sao hơn các nguồn nhân lực đang có.
  • Cần có những yếu tố để khích lệ tinh thần làm việc của các thành viên hơn nữa.
  • Chưa phát huy hết khả năng của các thành viên trong dự án, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thành viên .

Phân bổ đều số lượng công việc để các thành viên làm việc không bị áp lực quá mức. (Tiểu luận: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện)


Trên đây là tiểu luận môn Quản lý nhà nước đề tài: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý thư viện, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên viên: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Contact Me on Zalo