Sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn một bài Tiểu Luận Phân Tích Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng VAS là một trong những đề tài tiểu luận hoàn toàn xuất sắc mà các bạn không nên bỏ qua, hãy cùng mình xem và theo dõi những nội dung sau đây nhé. Nguồn tài liệu mình đã tiến hành triển khai như là thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS trong công tác kế toán tại việt nam,thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IAS trong công tác kế toán tại việt nam,thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IFRS trong công tác kế toán tại việt nam… Hy vọng nguồn tài liệu này sẽ mang đến cho bạn thêm nhiều kiến thức hữu ích để bạn có thể triển khai tốt bài tiểu luận của mình.
Trước đây, mình đã có viết một bài về đề tài tiểu luận kế toán quản trị nâng cao hệ là những đề tài đạt chất lượng và điểm cao cho nên các bạn có thể xem và tham khảo thêm tại website viettieuluan.com của mình để biết thêm nhiều đề tài hữu ích đa dạng hơn. Ngoài ra, hiện nay bên mình còn có dịch vụ nhận viết thuê tiểu luận với nhiều đề tài và các ngành nghề khác nhau, bạn có biết rằng mình đã nhận viết bài tiểu luận cho hàng loạt sinh viên tại các trường đã thành công và đạt thành tích hơn mong đợi. Nếu như bạn có nhu cầu cần làm bài tiểu luận hoàn chỉnh thì ngay bây giờ đây hãy yên tâm và tìm đến dịch vụ làm tiểu luận thuê của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận trọn gói và hỗ trợ lựa chọn cho bạn một đề tài phù hợp với chuyên nghề mà bạn đang học nhé.
I.Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng VAS trong công tác kế toán tại Việt Nam
Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn phát triển một cách đơn lẻ tự phát nội bộ mà đã có hệ thống và liên kết với thế giới. ðánh dấu bước phát triển quan trọng này là vào năm 1996 Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở thành thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng như là thành viên của Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Tính đến ngày 31/12/2006 ở Việt Nam đã có 120 công ty kiểm toán độc lập.
Ở Việt Nam, việc xây dựng, ban hành và công bố các chuẩn mực kế toán được thực hiện bởi Bộ Tài chính. Theo lộ trình đó và định hướng đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu soạn thảo và từng bước ban hành hệ thống CMKT Việt Nam (VAS). Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ Tài chính đã thực hiện ban hành được 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) qua 5 đợt.
XEM THÊM : Báo Giá Nhận Làm Tiểu Luận Thuê
1.1. Thuận lợi
Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành từ những năm 2000 đến 2005 theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm ban hành chuẩn mực.
Đặc biệt việc ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 và luật kế toán số 88/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 với nhiều điểm mới cho thấy sự tiến bộ trong việc tiếp cận chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.
Giá trị hợp lý trong kế toán đã được áp dụng trong đánh giá lại công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế, các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
BCTC có mẫu bắt buộc riêng mà các doanh nghiệp phải tuân theo, mang tính thống nhất cao, tiện so sánh. Mục đích của BCTC à cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Việc lập BCTC không quá 15 tháng cho một niên độ kế toán.
Hướng dẫn việc xác định, phân loại tài sản và nợ phải trả trong chuẩn mực, quy định chi tiết việc trình bày từng khoản mục trên báo cáo theo mẫu biểu quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực.
Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống VAS ra đời cho đến nay đã góp phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế toán. Việc ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính theo thông lệ IAS/IFRS đã tạo cho kế toán Việt Nam có tiếng nói chung với bạn bè Quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các làn sóng đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình thức ngày càng gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và là một nguyên nhân quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây.
Tiểu Luận Phân Tích Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng VAS có thể khẳng định, tính thực thi của hệ thống VAS trong thực tiễn là khá cao. Bởi vì, ngay khi bắt đầu việc nghiên cứu và xây dựng hệ thống VAS, chúng ta đã xác định quan điểm là các VAS được xây dựng dựa trên cơ sở phù hợp với IAS/IFRS nhưng phải phù hợp với điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội – pháp luật của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai gần.
Quá trình soạn thảo VAS do Bộ Tài chính tiến hành đã huy động và thu hút sự tham gia của đông đảo các chuyên gia từ nghiên cứu lý luận đến thực tiễn và có sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài, nên công việc soạn thảo đã tiến hành nhanh chóng, đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Khác hẳn so với trước đây, chúng ta đã có những chính sách tài chính riêng biệt, quy định đối với các DNNN mà không quy định đối với doanh nghiệp cổ phần và trách nhiệm hữu hạn (TNHH), từ đó, không tạo ra môi trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) phải công khai thông tin một cách hữu hiệu hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Vì vậy, hệ thống VAS với mục tiêu là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và phải so sánh được các DN với nhau, không phải chỉ so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà của cả doanh nghiệp Việt Nam so với những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể so với doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước. Hệ thống VAS đã góp phần không nhỏ trong việc hình thành “sân chơi” bình đẳng – ích nước, lợi doanh nghiệp.
XEM THÊM : 83+ Đề Tài Tiểu Luận Môn Quản Trị Học

Hệ thống VAS có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài chính… Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa nhận thì sự cần thiết phải có VAS để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính… phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu công việc.
Tiểu Luận Phân Tích Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng VAS thực tế vận dụng VAS vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội dung của các VAS là có sự thống nhất, không có sự xung đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong quá trình thực hiện.
Hệ thống VAS góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoánViệt Nam. Hệ thống VAS đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế toán, trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính của các DN. Điều này rất cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán vì yêu cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin và báo cáo tài chính trung thực. Do đó, hệ thống VAS ra đời càng chứng tỏ tầm quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
1.2. Khó khăn
Trong quá trình áp dụng thực tiễn chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) vào thực tiễn, các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp phải không ít khó khăn và đề xuất những ý kiến khắc phục những hạn chế để giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc sử dụng các chuẩn mực vào công tác kế toán.
Với 26 chuẩn mực kế toán đã được Xây dựng và Ban hành tại Việt Nam, đến nay các doanh nghiệp của nước ta đã sử dụng các chuân mức này như một công cụ cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và phản ánh được chính xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển các chuẩn mực đến áp dụng chúng vào thực tiễn gặp không ít khó khăn từ những hạn chế như hệ thống pháp luật, trình độ và năng lực của kế toán viên Việt Nam….
1.2.1. Về hệ thống văn bản pháp luật:
Các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đang tồn tại song song tại Việt Nam, các nguyên tắc kế toán hiện hành được quy chiếu vào chế độ kế toán. Từ đó, nhà nước mang trong mình trách nhiệm kiểm soát kế toán, về mặt đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo. Việc này thể hiện sự hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu và tại đây là hệ thống kế toán chung quốc tế, đồng thời cho thấy sự thể hiện quản lý thống nhất của Nhà nước về kế toán.
Tiểu Luận Phân Tích Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng VAS việc ghi nhận và đo lường kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam ngày này thường dựa vào cơ sở quy định của Thuế, điều đó không cho thấy rõ được sự khác nhau giữa lợi thuận kế toán và Thuế. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến sự bất đồng quan điểm, tư duy của giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp khi cơ quan thuế nhận được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Về kinh nghiệm và trình độ của kế toán viên
Người thực hiện công việc kế toán có trình độ càng cao thì khả năng vận dụng các chuẩn mực kế toán vào thực tiễn càng trở nên dễ dàng hơn. Trong quá trình đào tạo, các kế toán viên này sẽ tiếp thu những kiến thức một cách hiệu quả và có nhận thức tốt hơn về khoa học kế toán, khả năng lựa chọn, vận dụng các kỹ năng phù hợp vào công việc phần nào giúp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp đang công tác.
1.2.3. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam:
Tại các doanh ở Việt Nam hiện nay, đối với việc ra quyết định đầu tư rất ít sử dụng đến báo cáo tài chính mà thường chú trọng đến khía cạnh kê khai thuế. Ngoài ra, muốn sử dụng các chuẩn mực kế toán cần có sự hỗ trợ của các phần mềm và cần nâng cấp công nghệ hay thuê tư vấn cùng với đó là những kế toán viên có trình độ chuyên môn cao, chi phí cho những công việc này cũng là một trong những rào cản để các doanh nghiệp tiếp cận với các chuẩn mực kinh tế.
Hầu hết, các doanh nghiệp tại Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ. Nguồn lực tài chính có hạn làm cho việc áp dụng các chuẩn mực vào thực tế sẽ không được đầy đủ.
Tiểu Luận Phân Tích Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng VAS nhận thức của chủ DN đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DN Việt Nam. Hầu hết các chủ DN rất ít sử dụng báo cáo tài chính trong việc ra quyết định đầu tư mà chủ yếu quan tâm đến vấn đề kê khai thuế. Bên cạnh đó, chi phí cho việc áp dụng các chuẩn mực kế toán như mua phần mềm và nâng cấp công nghệ, thuê tư vấn, đào tạo nhân viên hay tuyển nhân viên kế toán có trình độ cũng là rào cản khiến các DN hạn chế áp dụng chuẩn mực kế toán.
1.2.4. Về hoạt động của thị trường tài chính
Tiểu Luận Phân Tích Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng VAS đây chính là mọt trong những rào cản ảnh hưởng đến quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiến khi thi trường tại chính của Việt Nam còn mới mẻ và rất non trẻ so với các thị trường khác trên thế giới, đến nay nó mới chỉ trong phạm vi quốc gia, cố gắng chuyển mình liên thông với thị trường vố quốc tế. Ngoài ra, các nhà đầu tư chưa thực sự chú trọng vào báo cáo tài chính.
1.3.Gợi ý một vài giải pháp
Cần đưa ra một số đề xuất hữu ích giúp các doanh nghiệp Việt Nam thuận lợi hơn trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán, đến gần hơn với kế toán quốc tế:
- Đầu tiên, Tại Việt Nam hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đồng hành với nhau nên khi ban hành chế độ kế toán cần phải xen kẽ nội dung của chế độ kế toán với từng chuẩn mực kế toán sao cho một cách chính xác nhất.
- Tiếp theo, doanh nghiệp cần nhận thức rõ hơn về vai trò của thông tin kế toán, trong quá trình thực tiến nếu áp dụng được đầy đủ các chuẩn mực kế toán sẽ giúp ích cho doanh nghiệp khá nhiều.
- Cuối cùng, nhân lực luôn là những yếu tố quan trọng trong hầu hết các vấn đè mà các doanh nghiệp đang mắc phải. Các trường đại học hay những trung tâm, cơ sở nhận đào tạo chuyên ngành kế toán cần cập nhật lại một chương trình học mới để người học có thể hiểu rõ hơn bản chất của chuẩn mực kế toán và thực hành một cách chính xác. Điều này sẽ cung cấp cho xã hội một đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
II. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IAS trong công tác kế toán tại Việt Nam
IAS, được biết đến như là Các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, là một tập hợp các tiêu chuẩn để chỉ ra cách thức một giao dịch hoặc sự kiện cụ thể được phản ánh trong các báo cáo tài chính. Ủy ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IASC) đã ban hành các tiêu chuẩn này từ năm 1973 cho đến năm 2001. Năm 2001, IASB tiếp nhận trách nhiệm của IASC trong việc đưa ra các tiêu chuẩn.
2.1. Thuận lợi
Thứ nhất, IAS không bắt buộc về hình thức như biểu mẫu báo cáo thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kế toán, mẫu các chứng từ gốc thống nhất. Khác với VAS, IAS mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt buộc phải trình bày trong các BCTC nhưng IAS cũng như ở hầu hết các nước không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp (DN) phải sử dụng chung các biểu mẫu BCTC giống nhau vì các công ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh rất khác nhau nên hệ thống tài khoản (TK), các hệ thống chứng từ, các sổ kế toán thống nhất và đặc biệt là các biểu mẫu BCTC thống nhất sẽ không áp dụng được yêu cầu đa dạng và phong phú của các DN và các nhà đầu tư. Chế độ kế toán Việt Nam đưa ra một hệ thống TK kế toán thống nhất, biểu mẫu BCTC bắt buộc cho tất cả các DN áp dụng (hầu hết các quốc gia trên thế giới không làm như vậy). Một số ít quốc gia, như Pháp, có hệ thống TK kế toán thống nhất nhưng nó mang tính hướng dẫn nhiều hơn là tính bắt buộc (principle based). Những vấn đề mang tính hình thức bên ngoài, chế độ kế toán Việt Nam mang tính bắt buộc rất cao. Việc áp dụng sự bắt buộc này, có thể giúp cho các BCTC của các DN mang tính thống nhất rất cao, tiện so sánh, tuy nhiên hạn chế rõ ràng của nó đó chính là sự gò bó mà các DN phải thực hiện.
Thứ hai, IAS có bộ khung khái niệm và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực, tuy nhiên VAS còn nhiều nội dung chưa rõ ràng và đặc biệt là còn mâu thuẫn giữa các chuẩn mực. Có thể lấy ví dụ như, VAS chưa có quy định cho phép đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc kế toán các tài sản và nợ phải trả được phân loại là công cụ tài chính, làm suy giảm tính trung thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp với IAS/IFRS. Hoặc như trong VAS 2, để tính giá trị hàng hóa xuất kho, chuẩn mực cho phép sử dụng cả phương pháp “Nhập sau – Xuất trước” (LIFO) ( tuy nhiên chuẩn mực cũng ràng buộc nếu sử dụng thì DN phải thuyết minh khi sử dụng) mặc dù phương pháp LIFO còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt trong sử dụng để định giá hàng tồn kho nếu hàng tồn kho thuộc dạng sản phẩm cũ, đã lỗi thời.
Thứ ba, Sự khác nhau về hệ thống TK kế toán. IAS chỉ quy định về các BCTC, không quy định về hệ thống TK kế toán vì nó là các phương tiện kế toán để đáp ứng được đầu ra là các BCTC. Theo thực tế kế toán quốc tế, DN tự thiết kế hệ thống TK kế toán từ các yêu cầu thông tin và yêu cầu các BCTC và báo cáo quản trị (không phải chỉ có yêu cầu của BCTC), các nhà thiết kế phân tích và đưa ra một hệ thống TK phù hợp mà nó có thể đáp ứng được các BCTC và báo cáo quản trị. Ở hầu hết các nước, không có khái niệm hệ thống TK kế toán thống nhất chung cho một quốc gia vì mỗi công ty có nhu cầu thông tin, quản trị rất khác nhau nên các công ty tự xây dựng cho mình là hợp lý nhất (như ở Mỹ, CMKT chỉ đưa ra 5 loại TK chính, đó là các loại TK tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí). Các học giả kế toán đúc kết kinh nghiệm, lý thuyết quản trị và kế toán để đưa ra các hệ thống TK có tính hướng dẫn cho các công ty và giảng dạy ở các trường về kế toán.
2.2. Khó khăn
Mức độ phát triển của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ tầm để hiểu và vận dụng những quy định phức tạp của IAS. Việt Nam vừa chuyển sang nền kinh tế thị trường trong hai thập niên gần đây; vì vậy, trình độ nghề nghiệp kế toán trong nền kinh tế thị trường còn kém hơn rất nhiều so với các nước phát triển Phương Tây. Kiến thức và kinh nghiệm của phần lớn những người Việt Nam về kế toán trong nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, chưa có đủ khả năng để hiểu và áp dụng toàn bộ IAS.
Nhìn chung, hệ thống đào tạo nghề nghiệp kế toán của Việt Nam còn lỗi thời và chất lượng chưa cao. Điều này dẫn tới khả năng nghề nghiệp của người Việt Nam trong đó có nghề kế toán thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn còn tồn tại một hai thế hệ người làm kế toán và người quản lý được đào tạo và thực hành trong nền kinh tế hành chính, tập trung bao cấp. Họ khó và lâu quen thuộc với những khái niệm và phương pháp mới của kế toán trong nền kinh tế thị trường; như khái niệm về giá trị hợp lý, công cụ tài chính… Họ quá quen thuộc với hệ thống kế toán XHCN trước đây và điều này không dễ dàng để thay đổi. Trong thời gian gần đây, vấn đề này đã được cải thiện rất nhiều.
Nhìn chung, cơ chế pháp luật của Việt Nam không tạo ra cơ sở cho sự linh hoạt và những phán xét nghề nghiệp cần thiết theo yều cầu của IAS bởi vì được giáo dục là phải cực kỳ nghiêm khắc tuân thủ luật lệ và nguyên tắc. Họ chịu ảnh hưởng rất lớn vào những nguyên tắc và hướng dẫn. Tâm lý chung là hạn chế các ước tính chủ quan trong nghề nghiệp để tránh sự không chắc chắn, rủi ro và trách nhiệm cá nhân. Điều này xuất phát từ hai lý do chính: Thứ nhất, đây là ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, đa số tài sản thuộc sở hữu, bị kiểm soát bởi nhà nước và được giao cho các DN nhà nước sử dụng. Những người lãnh đạo trong các DN này nhìn chung bị phụ thuộc vào các chính sách chế độ và bị hạn chế tính chủ động trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến tài sản của nhà nước. Điều này dẫn đến việc họ bị hạn chế đưa ra những phán xét liên quan đến trách nhiệm cá nhân. Việt Nam đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường được hơn 20 năm nay, tuy nhiên, cho đến nay các DN nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Lý do thứ hai, Người Việt Nam có văn hoá tránh sự không chắc chắn và rủi ro. Do vậy, họ tránh sử dụng các ước tính hay các phán xét cá nhân trong nghề nghiệp.
Kết quả là, ở Việt Nam cần thiết phải xây dựng một hệ thống kế toán ít phức tạp và dễ hiểu hơn IAS. Trên thực tế, tính chất thị trường của nền kinh tế và khả năng nghề nghiệp kế toán tại Việt Nam là hai trong những nhân tố quyết định quan trọng nhất tới việc chưa áp dụng toàn bộ IAS mà chỉ áp dụng có chọn lọc trên cơ sở năng lực và nhu cầu.
Kiến thức và kinh nghiệm về kinh tế thị trường của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, như cơ quan quản lý tài chính nhà nước, quản lý thuế còn rất hạn chế và chưa đáp ứng được các yêu cầu cao của IAS. Họ không có đủ khả năng để hiểu đầy đủ về IAS. Việt Nam vừa mới phát triển kinh tế thị trường. Đa số những người có vai trò quyết định trong bộ máy quản lý nhà nước đều được đào tạo và trưởng thành trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa và chưa quen thuộc với những khái niệm và phương pháp mới của nền kinh tế thị trường. Các nhà xây dựng chuẩn mực kế toán tại Việt Nam cũng đối mặt với nhiều khó khăn để hiểu và áp dụng IAS. Các nhà quản lý nhà nước khác cũng gặp những vấn đề tương tự. Yếu tố này cũng đóng vai trò trọng yếu dẫn đến việc chưa vận dụng toàn bộ IAS ở Việt Nam.
Văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp dụng IAS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì báo cáo tài chính theo IAS sử dụng nhiều ước tính kế toán ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế toán ít hơn và thận trọng hơn làm hạn chế những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên, điều này cũng giảm nhiều sự phù hợp của thông tin trên báo cáo tài chính theo VAS. Văn hoá tránh sự không chắc chắn và rủi ro của người Việt Nam chủ yếu được tạo thành do điều kiện địa lý và tự nhiên khắc nghiệt, tín ngưỡng, lịch sử chiến tranh và nền kinh tế còn nghèo. Đa số người Việt Nam xuất thân từ nền kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên và rất khó khăn, vất vả để có được tài sản, vì vậy người Việt Nam rất thận trọng và chắc chắn trong việc sử dụng tài sản của họ. Đặc điểm văn hoá này là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp và rất quan trọng đến việc xây dựng VAS chưa áp dụng hoàn toàn IAS.
Khoảng cách ngôn ngữ giữa Tiếng Anh và tiếng Việt là rất lớn. IAS sử dụng tiếng Anh với nhiều thuật ngữ kế toán phức tạp, đa nghĩa dễ gây ra hiểu lầm và sai lệch khi dịch sang hoặc trình bày bằng ngôn ngữ khác. Trong khi ở Việt Nam, ngôn ngữ chính thức và phổ biến là tiếng Việt, nhìn chung hoàn toàn khác biệt với tiếng Anh. Có nhiều thuật ngữ tiếng Anh không có từ tiếng Việt tương đương đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. Thêm vào đó, số người Việt Nam sử dụng được tiếng Anh chưa nhiều nên bắt buộc phải Việt hoá các thuật ngữ kế toán để hỗ trợ kế toán trong việc hiểu và thực hiện, tránh những việc hiểu sai, hiểu không hết, hiểu khác nhau. Sự khác nhau về ngôn ngữ cũng là yếu tố quan trọng cơ bản ảnh hưởng đến việc chưa áp dụng toàn bộ IAS tại Việt Nam.
III. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IFRS trong công tác kế toán tại Việt Nam
Các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là một bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế và phát triển bởi một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận được gọi là Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB).
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) đang được áp dụng toàn bộ hoặc gần như toàn bộ tại hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có một số quốc gia ở khu v ực Đông Nam Á. Tại Việt Nam, khi nền kinh tế bước vào giai đoạn hội nhập mạnh mẽ tron g cả phạm vi khu vực và quốc tế, IFRS càng trở thành đề tài nóng và thu hút nhiều hơn sự quan tâm của đông đảo các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia trong nước cũn g như cộng đồng doanh nghiệp (DN) đặc biệt là các DN niêm yết trên sàn chứng khoán – những DN đầu tiên được yêu cầu tiên phong áp dụng IFRS theo khung lộ trình áp dụng IFRS của Bộ Tài chính đến năm 2020. Bài viết này, đề cập đến những khó khăn, thác h thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam. Từ đó, bài viết tiến hành phân tích lộ trình và nh ững việc mà DN Việt Nam cần thực hiện .
Mục tiêu của IFRS là cung cấp một khuôn khổ quốc tế về cách lập và trình bày báo cáo tài chính cho các công ty đại chúng. IFRS tập trung vào các hướng dẫn, diễn giải chung nhất về cách lập báo cáo tài chính hơn là thiết lập các quy tắc lập báo cáo ngành cụ thể.
Có được bộ chuẩn mực quốc tế là một điều hết sức cần thiết đối với các công ty lớn có các chi nhánh tại các quốc gia khác nhau. Áp dụng một bộ chuẩn mực phổ biến toàn thế giới sẽ đơn giản hóa các thủ tục kế toán thông qua việc sử dụng xuyên suốt một loại ngôn ngữ trong báo cáo của các công ty. Bộ chuẩn mực này cũng sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư và các kiểm toán viên một cái nhìn toàn cảnh và rõ ràng về tài chính.
3.1. Thuận lợi
IFRS được Hội đồng CMKT quốc tế (IASB) biên soạn và ban hành, nhằm hướng dẫ n việc lập và trình bày báo cáo kế toán có tính thống nhất cao và được sử dụng rộng rãi khắp thế giới. Mục đích của việc tiêu chuẩn hóa này, là để giúp tạo ra sự phù hợp đối với quá t rình chuẩn bị lập BCTC trong một môi trường toàn cầu.
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập BCTC theo IFRS ngày càng nhận được sự ủng hộ của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Theo thống kê, có khoảng 131 nước và vùng lãnh thổ cho phép hoặc bắt buộc áp dụng IFRS khi lập BCTC của các công ty niêm yết trong nước. Ở Châu Âu, 31 nước thành viên và 5 vùng lãnh thổ đã áp dụng toàn bộ IFRS. Ở Mỹ, thị trường nội địa vẫn nằm ngoài khuôn khổ của IFRS, tuy nhiên Ủy ban Chứ ng khoán Mỹ (SEC) đã xác nhận việc đưa IFRS vào các mô hình của Mỹ được coi là nhiệm vụ ưu tiên.
Tại Việt Nam, CMKT Việt Nam (VAS) bao gồm 26 chuẩn mực, được xây dự ng dựa trên các CMKT quốc tế (IAS) theo nguyên tắc phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và tình hình các DN tại Việt Nam. Đến nay, lập BCTC theo IFRS đang trở nên ngày càng phổ biến hơn theo yêu cầu của các tập đoàn mẹ, các bên cho vay cũng như phát sinh từ sự tham gia của các tập đoàn kinh tế lớn vào thị trường vốn quốc tế. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đang trong quá trình ban hành chuẩn mực mới tiếp cận gần hơn với IFRS. Năm 2014, với việc ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán DN thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 và đặc biệt là Thông tư 202/2014/TT-BTC về hướng dẫn lập BCTC hợp nhất, đã đưa chế độ kế toán và lập BCTC của Việt Nam tiến lại gần hơn với các tiêu chuẩn quốc tế trong IAS và IFRS.
IFRS 10, trong việc hạch toán những thay đổi về tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ tại công ty con nhưng vẫn giữ quyền kiểm soát. Có thể thấy rằng, việc áp dụng các CMKT quốc tế trong lập BCTC (BCTC) giúp nâng cao tính công khai, minh bạch trong BCTC của DN, đặc biệt là các DN niêm yết. Đồng thời, còn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong việc thu hút các nguồn vốn nước ngoài.
3.2. Khó khăn
Ở Việt Nam, những khó khăn và thách thức khi áp dụng IFRS là không nhỏ. Ba o gồm thị trường hoạt động, vấn đề nội tại của IFRS, hạ tầng cơ sở thông tin, rào cản ngôn ngữ, nă ng lực nguồn nhân sự,… Thực tế cho thấy, chỉ một số ít DN niêm yết trên HOSE – chủ yếu là cá c DN có giao dịch với các đối tác quốc tế – là có thực hành IFRS. Các DN khác còn khá xa lạ với chuẩn mực quốc tế này. Điều này đang cản trở kinh tế Việt Nam hòa nhập vào dòng chảy kinh tế thế giới, trong đó có dòng chảy rất quan trọng về nguồn vốn.
Thứ nhất, chi phí cho việc áp dụng các CMKT quốc tế (IFRS): Mặc dù IFRS làm tă ng tính minh bạch tài chính cho người sử dụng BCTC trên toàn thế giới, một số DN cho rằng hệ thống kế toán IFRS là quá phức tạp. Ngoài ra, đối với một số DN vừa và nhỏ, việc đầu tư v ào hệ thống kế toán IFRS khá tốn kém, bao gồm chi phí đào tạo nhân viên, tuyển chuyên viên kế toán có trình độ, cũng như các chi phí nâng cấp công nghệ nhằm hỗ trợ với các tiêu chuẩ n BCTC mới. Tuy nhiên, DN không nên xem những vấn đề này là bất lợi khi hướng đến phát triển kinh doanh lâu dài.
Thứ hai, một số khác biệt cơ bản giữa CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế IFRS: Nguyên nhân chính khiến các DN không sẵn sàng áp dụng IFRS là do những điểm khác biệt cơ bản giữa CMKT Việt Nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS). Ví dụ, kế toán VAS dựa trên nguyên tắc giá gốc, trong khi đó IFRS dựa trên nguyên tắc giá trị hợp lý. Mặc dù xác định giá trị hợp lý không phải điều dễ dàng trong một số trường hợp, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường Việt Nam, khái niệm giá trị hợp lý đang được ủng hộ rộng rãi. Ghi nhận dựa trên cơ sở giá gốc sẽ không đem lại cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính của DN, đặc biệt là đối với danh mục tài sản, phần mà giá trị hợp lý thay đổi theo thời gian, chẳng hạ n như nhà đất, trang thiết bị,… Nhìn chung, các DN tại Việt Nam khi áp dụng IFRS cần phải á p dụng song song cả hai hệ thống CMKT Việt Nam và CMKT quốc tế.
Thứ ba, thiếu quy định hạch toán kế toán cho một số khoản mục trong CMKT Việt Nam: Theo Deloitte, các CMKT Việt Nam được dựa trên CMKT quốc tế (IAS) được ban hành từ năm 2003 trở về trước và CMKT Việt Nam vẫn chưa thông qua những CMKT IFR S mới hoặc những sửa đổi cho CMKT IAS. Chuẩn mực BCTC IFRS đã đặt ra những chuẩn mực hạch toán kế toán cho một số hạng mục mà CMKT Việt Nam chưa đặt ra. Cho ví dụ, CMKT Việt Nam vẫn chưa giải quyết vấn đề thanh tóan trên cở sở cổ phiếu (IFRS 2) mặc dù các công cụ tài chính này đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều công ty. Ngoài ra, nhiều DN lớn cũng thường đầu tư vào các dự án riêng hoặc các công ty con trên cơ sở đầu tư tạm thời và giữ để bán, nhưng hệ thống kế toán Việt Nam vẫn chưa có chuẩn mực dành cho tài sản dài hạn nắm giữ, để bán và hoạt động không liên tục (IFRS 5). Ngoài ra, VAS chưa đề ra chuẩ n mực đối với công cụ tài chính như IFRS 9 hiện có.
Thứ tư, việc chuyển đổi thuật ngữ kế toán từ tiếng Việt sang tiếng Anh cũng là m ột thách thức. Bên cạnh đó, như các CMKT IAS, các chuẩn mực BCTC IFRS cũng có thể được sửa đổi hoặc ngưng áp dụng. Do vậy, các DN cần phải cập nhật thường xuyên để nắm bắt những thay đổi này.
Thứ năm, các cơ sở đào tạo (các trường đại học, Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và các đơn vị đào tạo trong nước) tại Việt Nam hiện chưa có chươn g trình đào tạo về IFRS một cách hệ thống. Hiện mới chỉ có một số các tổ chức nghề nghiệp quốc tế như Hiệp hội Kế toán Anh quốc (ACCA), Hiệp hội Kế toán công chứng Australia (CPA Australia), Viện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) có chương trình đào tạo IFRS cho một số ít học viên.
Thứ sáu, bản thân cơ quan Thuế cũng như các cán bộ Thuế cũng chưa nắm rõ về các chuẩn mực của IFRS, nên khi làm theo IFRS thì chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán sẽ ngày càng khác biệt. Do vậy, vẫn còn xảy ra những tranh luận giữa cơ qua n thuế và DN khi các cơ quan này nhận được bộ BCTC theo IFRS từ phía các DN.
Thứ bảy, thông số của thị trường khi đánh giá giá trị hợp lý thì phải có thị trườn g thích hợp để đánh giá. Ví dụ, khi muốn đánh giá giá trị hợp lý của một sản phẩm loại A thì chúng ta phải có thị trường để xác định giá trị của sản phẩm đó, trong khi đó trên thực tế , chúng ta vẫn chưa có đủ thị trường để xác định giá trị. Ngoài ra, hệ thống đánh giá tín nhiệm , xếp hạng DN của Việt Nam cũng chưa mạnh vì khi áp dụng IFRS thì phải xác định các yếu tố như là lãi suất hiệu lực. Muốn xác định lãi suất hiệu lực thì phụ thuộc nhiều vào yếu tố xác định rủi ro, hệ thống quản trị cũng như xếp hạng DN để xác định lãi suất hiệu lực đối với từng DN. Còn với thị trường vốn, vì quy mô DN Việt Nam còn nhỏ nên thị trường trái phiếu chuyển đổi chưa phát triển, dẫn đến công cụ vốn và công cụ nợ nếu muốn tính theo chuẩ n mực quốc tế còn gặp khó khăn, do chưa có đầy đủ các thị trường để chúng ta đo lường và xác định giá trị.
3.4. Những việc cần thực hiện khi áp dụng IFRS tại Việt Nam
Thông qua áp dụng IFRS, các DN Việt Nam sẽ có thể được hưởng lợi từ hội nhập ki nh tế như: Tiếp cận nguồn vốn, duy trì năng lực cạnh tranh và phát triển một cách bền vững. Tuy nhiên, thách thức, khó khăn khi áp dụng IFRS cũng không nhỏ. Mặc dù, có rất nhiều lợi í ch trong việc áp dụng IFRS, nhưng để áp dụng được IFRS, các DN Việt Nam phải chuẩn bị rất nhiều thứ từ nhân lực đến vật lực.
Thứ nhất, không phải DN nào cũng có thể đáp ứng được nhân sự có trình độ cao để có thể hiểu và áp dụng IFRS ngay lập tức.
Thứ hai, hệ thống kết nối thông tin trong nội bộ và phần mềm kế toán của DN c hưa đủ mạnh, để có thể cập nhật các thông tin tài chính kịp thời và đầy đủ.
Thứ ba, cơ chế, chính sách cho việc áp dụng IFRS ở Việt Nam hiện vẫn chưa hoàn thiện, do vậy một số kỹ thuật đặc biệt của IFRS chưa có căn cứ pháp lý để thực hiện, ví dụ như việc ghi nhận tổn thất tài sản, việc kế toán các công cụ phái sinh cho mục đích phòng ngừa rủi ro, việc ghi nhận giá trị hợp lý của một số tài sản tài chính, bất động sản đầu tư hoặc tài sản sinh học,… đều chưa được hướng dẫn.
Cảm ơn tất cả các bạn sinh viên đã cùng mình xem và theo dõi hết bài Tiểu Luận Phân Tích Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng VAS ngoài việc đọc bài viết này thì bạn có thể tải free flie tài liệu này về máy nhé,và đây cũng là bài tiểu luận có những nội dung hoàn toàn hữu ích đã được mình chọn lọc cho nên các bạn có thể hoàn toàn yên tâm xem và theo dõi. Ngoài ra, hiện tại bên mình còn có dịch vụ viết thuê tiểu luận theo yêu cầu của các bạn đảm bảo đạt chất lượng. Nếu bạn đang loay hoay nhưng vẫn chưa thể hoàn thành bài tiểu luận thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến ngay dịch vụ viết thuê tiểu luận của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận trọn gói và hỗ trợ cho các bạn từ A đến Z nhé.