Tải miễn phí bài Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE), các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Phân tích báo cáo tài chính và tiểu luận về Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE) trên chuyên mục tiểu luận Tài chính doanh nghiệp.
Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Tài chính doanh nghiệp nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA
1. GIỚI THIỆU CHUNG: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
– Tên công ty: Công ty Cổ phần Everpia
– Tên viết tắt: Everpia JSC
– Vốn điều lệ: 279,865,180,000 tỷ đồng
– Trụ sở chính: Cụm dân cư Nội Thương, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101402121
– Mã cổ phiếu: EVE
– Điện thoại : (+84-4) 3827 6490
– Fax : (+84-4) 3678 2030
– Email : info@everpia.vn
– Website : http://www.everpia.vn
– Năm 1993, thành lập chính thức dưới hình thức là Chi nhánh Hà Nội của công ty TNHH Viko Moolsan có trụ sở chính tại Khu công nghiệp Biên Hòa – Đồng Nai.
– 1995: Thiết lập ngành hàng chăn – ga – gối – nệm
– 1999: Ra mắt thương hiệu EVORON, thương hiệu chăn – ga – gối – đệm Hàn Quốc đầu tiên tại Việt Nam.
– 2005: Thành lập chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
– 2006: Được cấp phép sản xuất và kinh doanh sản phẩm bông Themolite của công ty Invista Hoa Kỳ.
– 2007: Chuyển đổi sở hữu sang công ty Cổ phần, chính thức đổi tên thành Everpia Việt Nam
– 2008: Nhận giấy phép sản xuất và kinh doanh sản phẩm bông cho chăn ga mang thương hiệu DACRON của công ty Invista.
– 2010:
+ Thành lập chi nhánh Hưng Yên
+ Niêm yết tại HOSE (mã EVE)
+ Ra mắt thương hiệu chăn – ga – gối – đệm cao cấp ARTEMIS
+ Nhận giấy phép kinh doanh bông AVANSA
– 2011:
+ Thành lập chi nhánh Đồng Nai
+ Ra mắt thương hiệu Edenlin thương hiệu chăn – ga – gối – đệm cho thị trường bình dân
– 2013: Thành lập công ty con tại Campuchia
– 2014: Nhận giấy phép kinh doanh độc quyền sản phẩm đệm lò xo tiêu chuẩn Úc mang thương hiệu Style Master tại 3 nước Việt Nam, Campuchia và Lào.
– 2015: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
+ Công ty đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Everpia
+ Thành lập công ty con tai Đức
+ Ra mắt thương hiệu đệm lò xo Style Master
+ Thay thế thương hiệu Edelin với dòng sản phẩm mới Everon lite
– Sản xuất, kinh doanh vải không dệt, vải lọc, nỉ, chăn, ga trải giường, gối, nệm, túi ngủ, ba lô, túi xách, đồ lót và các hàng may mặc khác.
– Thực hiện quyền Nhập khẩu và Phân phối (bán buôn, bán lẻ, lập cơ sở bán lẻ thứ nhất và nhượng quyền thương mại) các loai máy móc, nguyên vật liệu và các sản phẩm trong ngành sản xuất và kinh doanh vải không dệt, vải lọc, nỉ, chăn, ga trải giường, gối nệm, túi ngủ, ba lô, túi xách, đồ lót và các mặt hàng may mặc khác.
– Thực hiện quyền Xuất khẩu các sản phẩm vải không dệt, vải lọc, nỉ, chăn, ga trải giường, gối nệm, túi ngủ, ba lô, túi xách, đồ lót và các mặt hàng may mặc khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vải không dệt, vải lọc, nỉ, chăn ga trải giường, gối, nệm, túi ngủ, ba lô, túi xách, đồ lót và các mặt hàng may mặc khác.
– Đối với sản phẩm chăn – ga – gối – đệm: Công ty là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường với thị phần chiếm 25% (30% thị phần miền Bắc và 22% thị phần miền Nam).
– Đối với sản phẩm bông tấm: Công ty nằm trong nhóm những doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất bông tấm ở thị trường miền Bắc, chiếm 20% thị phần và đứng thứ hai thị trường này.
– Công ty hiện có 3 dây chuyền sản xuất bông tấm. Công ty là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam sở hữu dây chuyền với hệ thống rải bông đan chéo và dây chuyền sản xuất bông không hóa chất, khép kín từ lúc đưa xơ vào sản xuất đến nhồi bông vào vỏ chăn.
– Thương hiệu “Everon” được nhiều người tiêu dùng biết đến và được bầu chọn là một trong 500 nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
– Công ty có kênh phân phối trên toàn quốc với hơn 250 đại lý và tổng đại lý bán hàng độc lập. Sản phẩm bước đầu đã được xuất khẩu sang thị trường các nước Hàn Quốc, Nhật Bản.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
1.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2015 kết thúc với những biến chuyển tích cực của nền kinh tế: GDP đạt 6,7% tăng mạnh nhất trong vòng năm năm trở lại; chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,6%, doanh số bán lẻ tăng 9,5% so với cùng kỳ, giá dầu quốc tế giảm sâu. Chung sắc màu cùng bức tranh kinh tế vĩ mô, Everpia đã hoàn thành năm tài chính 2015 cùng sự tăng trưởng 12,2% về doanh thu và 33,5% về lợi nhuận. Bên cạnh sự giảm nhẹ của chi phí nguyên vật liệu, có được tỷ lệ tăng trưởng ấn tượng về lợi nhuận là do công ty đã thực hiện đầu tư theo chiều sâu cho hệ thống phân phối thay vì thực hiện hàng loạt các chương trình khuyến mại, giảm giá; đồng thời quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Nhờ đó, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm 2%, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp so với doanh thu cũng giảm gần 2%.
Thu nhập từ kinh doanh Chăn – ga – gối – đệm và Bông tấm vẫn là hai mảng kinh doanh chủ chốt của công ty.
1.3. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ TRONG TƯƠNG LAI: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Chiến lược ngành hàng:
- Tập trung phát triển thương hiệu cốt lõi
- Đa dạng thiết kế và chất liệu nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu khách hàng tại tất cả các kênh phân phối
- Xây dựng gói sản phẩm tích hợp dành riêng cho từng khách hàng: tư vấn thiết kế, thi công, sản xuất và lắp đặt nội thất, chăn ga
Chiến lược kênh phân phối:
- Khai thác hiệu quả hệ thống phân phối hiện có
- Nâng cao giá trị thương hiệu thông qua việc gia tăng thị phần tại các kênh phân phối: khách sạn, online, showroom, xuất khẩu
Chiến lược sản xuất:
- Khuyến khích ứng dụng quy trình sản xuất mới, những cải tiến kỹ thuật trong sản xuất nhằm hoàn thiện hệ thống, tối ưu hóa năng lực sản xuất
Chiến lược quản trị:
- Quản trị doanh nghiệp minh bạch, hiệu quả và chuyên nghiệp với mục tiêu phát triển bền vững.
- Thực hiện tốt trách nhiệm với xã hội, môi trường và người lao động.
- Tuân thủ Bộ Qui tắc Ứng xử của BSCI nhằm đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội và môi trường tại doanh nghiệp.
XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN
PHẦN 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1. PHÂN TÍCH TỶ LỆ:
2.1.1. Các tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán:
KHẢ NĂNG THANH TOÁN
a. Tỷ lệ lưu động CR (Current ratio):
Thông số: | Đơn vị | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Tài sản ngắn hạn: | Triệu | 633,917 | 588,489 | 593,968 | 707,704 | 804,660 |
Nợ ngắn hạn: | Triệu | 139,404 | 160,380 | 94,649 | 139,986 | 159,972 |
CR | 4,55 | 3,67 | 6,28 | 5,06 | 5,03 |
Nhận xét:
Nếu một công ty đang gặp khó khăn về tài chính, công ty sẽ chi trả cho các hóa đơn thanh toán bị chậm trể hơn (các khoản phải trả nhà cung cấp), hoặc phải vay tiền từ Ngân Hàng. Tất cả các hoạt động này làm cho nợ ngắn hạn tăng lên. Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, tỷ lệ lưu động sẽ giảm xuống và đây là dấu hiệu của khó khăn rắc rối tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Năm 2011 đến 2012 tỷ lệ lưu động giảm 0,88 lần, nguyên nhân giảm là do nợ ngắn hạn tăng nhanh trong khi tài sản ngắn hạn giảm. Năm 2012 đến 2013 tỷ lệ lưu động tăng 2,61 lần tức tăng 71,23% so với năm 2012 do nợ ngắn hạn giảm mạnh. Năm 2013 đến 2015 hệ số này liên tục giảm từ 6,28 trong năm 2013 xuống còn 5,06 vào năm 2014 (giảm 1,22 lần so với 2013), đến năm 2015 chỉ còn 5,03, tức là giảm 0,3 lần so với năm 2014. Nguyên nhân là do các khoản vay ngắn hạn giảm nhẹ khiến chỉ số thanh toán hiện hành giảm nhẹ so với cùng kỳ.
Mặc dù giảm nhưng tỷ số thanh toán lưu động khá cao cho thấy EVE hầu như không có rủi ro về thanh khoản trong ngắn hạn. Tuy nhiên dựa vào kết quả trên thì trong năm 2015 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 5,03 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
b. Tỷ lệ thanh toán QR (Quick ratio):
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Tài sản NH | Triệu | 633,917 | 588,489 | 593,968 | 707,704 | 804,660 |
Tồn kho | Triệu | 360,634 | 292,415 | 297,339 | 316,367 | 377,144 |
Nợ ngắn hạn | Triệu | 139,404 | 160,380 | 94,649 | 139,986 | 159,972 |
QR=(TSNH-TK)/NNH | 1,96 | 1,85 | 3,13 | 2,8 | 2,67 |
Nhận xét:
Là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn trừ đi giá trị hàng tồn kho. Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn của Everpia có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn thanh khoản cao có thể huy động ngay để thanh toán.
Tỉ lệ thanh toán nhanh của Công Ty qua các năm lớn hơn 1 cho thấy nếu sử dụng các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao thì công ty đã có thể ngay lập tức thanh toán cho toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn hiện có. Giai đoạn 2011-2012, khả năng thanh toán nhanh có xu hướng giảm nhẹ 0,11 lần, đến năm 2013 tăng lên 3,13 (tăng 1,28 lần so với 2012) do tài sản ngắn hạn tăng cao trong khi nợ ngắn hạn giảm cho thấy lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng nên doanh nghiệp đã điều chỉnh giảm trong năm 2014-2015 xuống lần lượt là 2,8 và 2,67.
Tỷ số thanh toán hiện hành cao nhưng tỷ số thanh toán nhanh giảm ở mức thấp hơn nhiều chứng tỏ hàng tồn kho rất cao nên kéo tỷ số thanh toán nhanh xuống thấp, công ty cần có các biện pháp tích cực hơn trong việc cắt giảm hàng tồn kho.
2.1.2. Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động:
CHỈ TIÊU | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
1. Hiệu quả sử dụng tài sản TAT | 0.97 | 0.77 | 0.86 | 0.81 | 0.81 | |
2. Vòng quay tồn kho IT | 1.64 | 1.37 | 1.61 | 1.68 | 1.63 | |
3. Kỳ thu tiền bình quân ACP | 47.85 | 51.13 | 59.50 | 72.43 | 59.50 | |
a. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Nhận xét: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của Everpia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Theo kết quả trong bảng cho thấy, năm 2011 mỗi đồng tài sản tạo ra được 0.97 đồng doanh thu, tương tự vậy cho năm 2012, 2013, 2014, 2015 là 0.77, 0.86, 0.81 và 0.81 đồng. Như vậy, hiệu quả sử dụng tổng tài sản có xu hướng giảm sút về mặt thời gian. So với hiệu quả sử dụng tài sản trong ngành, thì Sudico sử dụng chưa hiệu quả so với chỉ số của ngành. Điều này cho thấy mỗi đồng vốn tài sản sẽ tạo ra được đồng doanh thu thấp hơn với tài sản mang lại. Trong tương lai, công ty nên phát triển củng cố và phát huy để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
b. Vòng quay tồn kho IT:
Nhận xét:
Vòng quay tồn kho trong giai đoạn 2011-2012 giảm từ 1,64 xuống còn 1,37 giảm 0,27 vòng , đây là năm có tốc độ luân chuyển hàng tồn kho thấp nhất trong 5 năm. Trong giai đoạn 2012-2014, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng cho thấy hiệu quả quản lý tồn kho có cải thiện. Giai đoạn 2014-2015, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có xu hướng giảm từ 1,68 xuống 1,63 giảm 0,05 vòng, mỗi vòng tăng 7 ngày so với năm 2014. Như vậy nhìn chung, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho khá chậm, khiến cho số ngày tồn kho luôn giữ mức trên 200 ngày. Điều này cho thấy công ty đã đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho, khiến tỷ số thanh khoản nhanh xuống thấp hơn nhiều so với tỷ số thanh khoản hiện hành, hàng hóa công ty bị ứ động nhiều ở tồn kho, làm cho hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
c. Kỳ thu tiền bình quân ACP (Average collection period)
Nhận xét: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu.
Tỷ số này cho biết công ty trung bình mất bao nhiêu ngày từ lúc bán được hàng, dịch vụ đến lúc nhận được tiền. Phân tích tỷ lệ cho thấy kỳ thu tiền bình quân giai đoạn 2011-2014 có xu hướng tăng, năm 2011 là 47,85 ngày, tăng qua các năm và cao nhất là 72,43 ngày vào năm 2014, cho thấy tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng tăng. Tuy nhiên có dấu hiệu tốt vào năm 2015 giảm mạnh xuống 59.5 ngày làm hạn chế được tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng. Một dấu hiệu của việc sử dụng vốn tốt hơn, có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
2.1.3. Tỷ lệ quản trị nợ:
a. Tỷ lệ nợ/ tổng tài sản D/A:
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Tổng nợ | Triệu | 156,948 | 177,267 | 108,966 | 161,538 | 201,017 |
Tổng tài sản | Triệu | 849,684 | 899,303 | 886,989 | 985,988 | 1,108,020 |
D/A | % | 18,47 | 19,71 | 12,28 | 16,38 | 18,14 |
Nhận xét:
Tỷ số nợ so với tổng tài sản của công ty giai đoạn 2011-2015 luôn dao động ở mức nhỏ hơn 20%, doanh nghiệp ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ cao, tuy nhiên không tận dụng được lợi thế của đòn bẩy tài chính và đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.
b. Tỷ lệ thanh toán lãi vay ICR
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Lợi nhuận trước thuế | Triệu | 191,126 | 96,081 | 116,359 | 110,659 | 148,279 |
Chi phí lãi vay | Triệu | 2,818 | 2,657 | 1,716 | 2,121 | 2,972 |
EBIT | Triệu | 193,944 | 98,738 | 118,075 | 112,780 | 151,251 |
ICR=EBIT/I | 68,82 | 37,16 | 68,79 | 53,18 | 50,89 |
Nhận xét:
Phản ánh khả năng trang trãi lãi vay từ lợi nhuận kinh doanh:
Năm 2011 đến năm 2012 tỷ lệ thanh toán lãi vay giảm từ 68.82 xuống 37,16 giảm 46% so với 2011 do doanh thu bán hàng và lợi nhuận sụt giảm.
Năm 2012 đến năm 2013 tỷ lệ thanh toán lãi vay tăng từ 37,16 lên 68,79 tăng 83% so với 2012 do công ty đã thực hiện các chính sách tái cơ cấu hoạt động và tái cơ cấu chi phí tại các nhà máy, giúp tăng trưởng nhanh doanh thu và lợi nhuận trong bối cảnh cảnh nền kinh tế đang phục hồi sau năm 2012.
Năm 2013 đến năm 2015 tỷ lệ thanh toán lãi có xu hướng giảm lần lượt xuống 53,18 vào năm 2014 và 50,89 vào 2015 do chi phí lãi vay tăng nhanh hơn so với lợi nhuận.
Nhìn chung, tỷ lệ thanh toán lãi vay của eve lớn, luôn đảm bảo được khả năng trả lãi vay do doanh nghiệp ít sử dụng vốn vay, bên cạnh đó khả năng sinh lợi của doanh nghiệp rất cao.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
c. Tỷ số khả năng trả nợ:
Thông số | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Tỷ số khả năng trả nợ | 2.59 | 1.04 | 1.16 | 1.20 | 0.95 |
Nhận xét:
Dùng để do lường trả nợ gốc vay và lãi của công ty từ các nguồn doanh thu, khấu hao,lợi nhuận trước thuế.
Theo kết quả cho thấy từ năm 2011 đến năm 2014 tỷ lệ khả năng trả nợ >1. Điều này có nghĩa nguồn tiền Công Ty có thể để trả nợ lớn hơn trả gốc vay và lãi cho thấy khả năng trả nợ gốc vay là cao, tuy nhiên tỷ số này giảm thấp hơn 1 vào năm 2015, cho thấp khả năng trả nợ vay của công ty từ nguồn doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế là chưa đảm bảo.
2.1.4. Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi:
a. Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ GPM:
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Lợi nhuận gộp | Triệu | 317,575 | 233,616 | 276,222 | 265,793 | 317,087 |
Doanh thu | Triệu | 798,668 | 680,428 | 750,503 | 781,453 | 880,626 |
GPM | % | 39,76 | 34,33 | 36,8 | 34,01 | 36,01 |
Nhận xét:
Tỷ số này cho thấy một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Từ năm 2011 đến 2012 GPM giảm 5,43% so với 2011 làm giảm khả năng sinh lợi của công ty, nguyên nhân là do Everpia đã cố gắng không tăng giá sản phẩm, mà còn triển khai khá nhiều chương trình khuyến mãi trong khi chi phí lao động, chi phí sản xuất đã tăng lên do lạm phát. Năm 2012 đến 2013 GPM tăng 2,47% làm tăng khả năng sinh lợi của công ty, do thị trường bắt đầu có dấu hiệu tích cực sau khủng hoảng kinh tế năm 2012.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Từ năm 2013 đến 2014 GPM giảm lại 2,79%, năm 2014 đến 2015 GPM tăng 2% so với năm trước, chứng tỏ GPM Công Ty có xu hướng biến động nhẹ liên tục.
b. Doanh lợi ròng NPM:
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Lợi nhuận ròng | Triệu | 150,866 | 74,564 | 84,957 | 84,482 | 113,543 |
Doanh thu | Triệu | 798,668 | 680,428 | 750,503 | 781,453 | 880,626 |
NPM=NI/TNS | 18,89 | 10,96 | 11,32 | 10,81 | 12,89 |
Nhận xét:
Cho biết lợi nhuận sau thuế bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu/
Từ năm 2011-2012, NPM có xu hướng giảm mạnh từ 18.89% xuống còn 10.96%, nguyên nhân của sự sụt giảm này là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao trong khi tỷ trọng doanh thu đang giảm. Giai đoạn 2012-2014 có xu hướng biến động nhẹ liên tục và có chiều hướng tăng khả quan vào năm 2015 lên 12,89% do chi phí bán hàng giảm, điều này cho thấy tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
c. Sức sinh lợi cơ bản BEP:
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
EBIT | Triệu | 193,944 | 98,738 | 118,075 | 112,780 | 151,251 |
Tổng tài sản (A) | Triệu | 849,684 | 899,303 | 886,989 | 985,985 | 1,108,020 |
BEP | 22,83 | 10,93 | 13,31 | 11,44 | 13,65 |
Nhận xét:
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bảng của Công Ty , nghĩa là chưa ảnh hưởng đến thế và đòn bảy Công Ty.
Từ năm 2011 đến năm 2012 khả năng sinh lợi Công Ty giảm mạnh do lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm mạnh, do chịu sự tác động chung của khủng hoảng kinh tế.
Với kết quả phân tích cho thấy, năm 2011 trong 100 đồng tài sản của Everpia thì tạo ra được 22,83 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, và có xu hướng giảm xuống còn 10,93 đồng vào năm 2012, đến năm 2012 tăng lên 13,31 đồng nhưng lại giảm xuống 11,44 đồng vào năm 2014. Năm 2015, BEP có xu hướng tăng nhưng chỉ ở mức 13,65 đồng, cách khá xa so với năm 2011. Nhìn chung khả năng sinh lợi cơ bản khá tốt, luôn giữ vững ở mức trên 10%.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
d. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN | Triệu | 150,866 | 74,564 | 84,957 | 84,482 | 113,543 |
Tổng tài sản | Triệu | 849,684 | 899,303 | 886,989 | 985,985 | 1,108,020 |
ROA | % | 17,76 | 8,29 | 9,58 | 8,57 | 10,25 |
Nhận xét:
ROA dùng để đo lưởng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của Công Ty.
Từ năm 2011 đến 2012 cho thấy ROA của công ty giảm mạnh đến 53,3% so với 2011 do ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế.
Từ năm 2012 đến 2013 , EVE đã khắc phục được ảnh hưởng và có lời nhưng tốc độ tăng chậm ROA tăng lên 15,5% so với 2012
Từ năm 2013 đến 2014 ROA giảm 10,5% so với 2013 do tổng tài sản EVE tăng lên 8,1% so với 2013 trong khi lợi nhuận có xu hướng giảm nhẹ.
Từ năm 2014 đến năm 2015 ROA tăng 19,8% do khả năng sinh lợi của Công ty tăng, tuy đầu tư thêm vào tài sản nhưng tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn
e. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu ROE
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN | Triệu | 150,866 | 74,564 | 84,957 | 84,482 | 113,543 |
Vốn chủ sở hữu | Triệu | 690,488 | 720,987 | 777,272 | 824,447 | 907,003 |
ROE | % | 21,85 | 10,34 | 10,93 | 10,25 | 12,52 |
Nhận xét:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Từ năm 2011 đến 2012 ROE của Công Ty giảm mạnh từ 21,85% xuống chạm mốc 10,34% vào năm 2012 do ảnh hưởng chung của nền kinh tế. Giai đoạn 2012-2014, ROE không có sự biến động nhiều, vẫn duy trì trong khoảng 10%. Năm 2014 đến năm 2015 ROE có xu hướng tăng 22,14% so với năm 2014, chạm mốc 12,52%, điều này cho thấy khả năng sinh lời của EVE bắt đầu tăng trưởng trở lại, củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư vào cổ phiếu này.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
2.1.5. Các tỷ lệ đánh giá theo gốc độ thị trường:
a. Tỷ lệ giá /thu nhập (P/E):
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Giá cổ phiếu đóng cửa cuối năm | Đồng | 17,700 | 23,300 | 29,000 | 26,300 | 27,000 |
Lãi cơ bản trên cổ phiếu | Đồng | 6,519 | 3,048 | 3,099 | 3,072 | 4,128 |
P/E | 2.72 | 7.64 | 9.36 | 8.56 | 6.54 |
Nhận xét:
Tỷ lệ này đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả năng sinh lợi của công ty và cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để thu được một đồng lợi nhuận của Công Ty. Từ 2011-2013, chỉ số này tăng nhanh từ 2.72 vào năm 2011 và chạm mốc 9.36 vào năm 2015, điều này có nghĩa thị trường kì vọng vào khả năng sinh lợi của EVE. Tuy nhiên từ 2013-2015, chỉ số này liên tục giảm cho thấy mức hấp dẫn của EVE đang xấu đi trong mắt nhà đầu tư. Tuy nhiên, sức sinh lợi của EVE vẫn đang ở mức khả quan. Điều này cho thấy đầu tư vào Công Ty ít gặp rủi ro và triển vọng tăng trưởng tốt.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
b. Tỷ lệ giá trị thị trường/ giá trị cổ phiếu (P/B):
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Gía thị trường | Đồng | 17,700 | 23,300 | 29,000 | 26,300 | 27,000 |
Gía sổ sách | Đồng | 29,694 | 26,211 | 28,257 | 29,972 | 32,973 |
P/B | 0,60 | 0.89 | 1.03 | 0.88 | 0.82 |
Nhận xét:
Điều này cho thấy mức độ so sánh giữa giá cả cổ phiếu trên thị trường và giá trị cổ phiếu sổ sách, phản ánh sự đánh giá của thị trường vào triển vọng tương lai của công ty.
EVE có chỉ số P/B năm 2011 là 0.60 và liên tục tăng lên 0.89 vào năm 2012, 1.03 vào năm 2013. Giai đoạn 2013-2015, P/B liên tục giảm xuống thấp hơn 1, cụ thể giảm xuống 0.88 vào năm 2014 và 0.82 vào năm 0.82. Sự kỳ vọng phản ánh qua giá cổ phiếu trên thị trường lại nhỏ hơn giá trị bút toán, bên cạnh chịu sự tác động của thị trường chứng khoán suy thoái trong những năm gần đây, đã ảnh hưởng lên giá cổ phiếu EVE xuống trong những năm này.
XEM THÊM 999+==> DANH SÁCH ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ LƯỢNG
c. Tỷ số giá/ dòng tiền P/CF (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Thông số | ĐVT | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
Lãi ròng | Triệu | 150,866 | 74,564 | 84,957 | 84,482 | 113,543 |
Khấu hao TSCĐ | Triệu | 17,758 | 21,763 | 29,599 | 30,435 | 32,753 |
CP đang lưu hành | 23,253,086 | 27,507,218 | 27,507,218 | 27,507,218 | 27,507,218 | |
CFPS=NI+Khấu hao TSHH TSVH/ CP thường đang lưu thông | 7,251.69
|
3,501.86
|
4,164.58
|
4,177.68
|
5,318.47
|
|
P/CF | 2.44 | 6.65 | 6.96 | 6.30 | 5.08 |
Nhận xét:
Tỷ số này cho biết nhà đầu sẽ trả cho 1 đồng dòng tiền. Chỉ số này tương thuận với giá của cổ phiếu và tỷ lệ nghịch với dòng giá trị CFPS.
Chỉ số này cho thấy qua các năm có sự thay đổi, từ 2011-2012 tăng mạnh đến 172% so với 2011, đến năm 2013 tiếp tục tăng thêm 4,7% so với 2012. Giai đoạn 2013-2015, chỉ số này liên tục giảm từ 6.96 vào năm 2014 và còn 5.08 vào 2015. Điều này cho thấy giá cổ phiếu đang rẻ hơn, đồng thời hoạt động kinh doanh của công ty đang ở trạng thái lành mạnh, thu nhập của cổ đông sẽ tăng lên.
2.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU:(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
2.2.1. Phân tích cơ cấu theo bảng cân đối kế toán:
MỤC | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
I – TÀI SẢN NGẮN HẠN | 75% | 65% | 67% | 72% | 73% |
1. Tiền và các khoản tương đương tiền | 14% | 12% | 6% | 4% | 4% |
1.1.Tiền | 1% | 2% | 2% | 3% | 3% |
1.2.Các khoản tương đương tiền | 13% | 10% | 4% | 1% | 2% |
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn | 3% | 8% | 12% | 19% | 15% |
2.1. Đầu tư ngắn hạn | 3% | 8% | 12% | 19% | 15% |
3. Các khoản phải thu ngắn hạn | 12% | 11% | 14% | 16% | 19% |
3.1.Phải thu khách hàng | 8% | 8% | 13% | 14% | 14% |
3.2.Trả trước cho người bán | 5% | 3% | 1% | 2% | 1% |
3.3.Phải thu về cho vay ngắn hạn | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
3.4. Các khoản phải thu khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
3.5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi | 0% | -1% | -1% | -1% | -1% |
3.6. Tài sản thiếu chờ xử lý | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
4. Hàng tồn kho | 42% | 33% | 34% | 32% | 34% |
4.1. Hàng tồn kho | 42% | 33% | 34% | 33% | 34% |
4.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
5. Tài sản ngắn hạn khác | 3% | 2% | 2% | 1% | 0% |
5.1. Chi phí trả trước ngắn hạn | 1% | 0% | 0% | 0% | 0% |
5.2. Thuế GTGT được khấu trừ | 2% | 1% | 1% | 1% | 0% |
5.3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
5.4. Tài sản ngắn hạn khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
II – TÀI SẢN DÀI HẠN | 25% | 35% | 33% | 28% | 27% |
1. Các khoản phải thu dài hạn | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
1.1. Phải thu dài hạn khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
1.2. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
2. Tài sản cố định | 23% | 33% | 31% | 26% | 23% |
2.1. Tài sản cố định hữu hình | 16% | 30% | 28% | 24% | 22% |
– Nguyên giá | 29% | 45% | 46% | 43% | 41% |
– Giá trị hao mòn luỹ kế | -13% | -15% | -18% | -19% | -19% |
2.2. Tài sản cố định thuê tài chính | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
– Nguyên giá | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
– Giá trị hao mòn luỹ kế | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
2.3. Tài sản cố định vô hình | 3% | 2% | 2% | 1% | 1% |
– Nguyên giá | 4% | 4% | 4% | 4% | 4% |
– Giá trị hao mòn luỹ kế | -2% | -2% | -2% | -2% | -2% |
2.4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang | 5% | 0% | 1% | 1% | 2% |
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn | 0% | 0% | 0% | 0% | 1% |
3.1. Đầu tư vào công ty liên kết | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
3.2. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
3.2. Đầu tư dài hạn khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
4. Tài sản dài hạn khác | 2% | 2% | 2% | 1% | 1% |
4.1. Chi phí trả trước dài hạn | 2% | 2% | 2% | 1% | 1% |
4.2. Tài sản dài hạn khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
Tổng cộng tài sản | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
I – NỢ PHẢI TRẢ | 18% | 20% | 12% | 16% | 18% |
1. Nợ ngắn hạn | 16% | 18% | 11% | 14% | 14% |
1.1. Vay và nợ ngắn hạn | 5% | 4% | 0% | 5% | 0% |
1.2. Phải trả người bán | 4% | 5% | 5% | 4% | 3% |
1.3. Người mua trả tiền trước | 0% | 0% | 0% | 1% | 1% |
1.4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước | 6% | 4% | 3% | 2% | 3% |
1.5. Phải trả người lao động | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% |
1.6. Chi phí phải trả | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
1.7. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
1.8. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác | 0% | 3% | 1% | 1% | 0% |
1.9. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn | 0% | 0% | 0% | 0% | 6% |
2. Nợ dài hạn | 2% | 2% | 2% | 2% | 4% |
2.1. Phải trả dài hạn khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
2.2. Dự phòng phải trả dài hạn khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
2.3. Vay và nợ dài hạn | 0% | 0% | 0% | 1% | 3% |
2.4. Quỹ phát triển khoa học công nghệ | 2% | 2% | 1% | 1% | 0% |
II – VỐN CHỦ SỞ HỮU | 81% | 80% | 88% | 84% | 82% |
1. Vốn chủ sở hữu | 81% | 80% | 88% | 84% | 82% |
1.1. Vốn điều lệ | 28% | 31% | 32% | 28% | 25% |
1.1a. Cổ phiếu thông thường có quyền biểu quyết | 25% | ||||
1.1b. Cổ phiếu ưu đãi | 0% | ||||
1.2. Thặng dư vốn cổ phần | 22% | 21% | 22% | 19% | 17% |
1.3. Cổ phiếu quỹ (*) | 0% | -1% | -1% | -1% | -1% |
1.4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu | 1% | 1% | 1% | 1% | 1% |
1.5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái | 0% | 0% | |||
1.6. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 31% | 28% | 34% | 36% | 39% |
1.6a. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối năm trước | 29% | ||||
1.6b. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay | 10% | ||||
III – LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
Tổng cộng nguồn vốn | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
Nhận xét:
Tài sản: Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty cuối năm 2015 ta thấy cơ cấu tài sản Công ty thay đổi theo hướng tăng tài sản ngắn hạn, giảm tài sản dài hạn.
Năm 2012 đến 2015 tỷ lệ tài sản ngắn hạn tăng ,tỷ trọng các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên, tiền và các khoản tương đương tiền giảm xuống, hàng tồn kho không thay đổi nhiều.
Tỷ lệ tài sản dài hạn từ 2011 đến 2012 tăng: do công ty tăng tài sản cố định, cho thấy công ty đang đầu tư mở rộng quy mô, cụ thể là liên quan đến xây dựng các cơ sở hạ tầng mới tại Hưng Yên và nâng cấp các trang thiết bị và phương tiện vận tải.
Nguồn vốn: Tỷ lệ nợ phải trả qua các năm có sự biến động và có xu hướng tăng từ 2013-2015. Tỷ lệ vốn chủ sở 2013 – 2015 có xu hướng giảm(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
2.2.2. Phân tích cơ cấu theo kết quả hoạt động kinh doanh:
MỤC | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
1. Doanh thu bán hàng | |||||
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | |||||
3. Doanh thu thuần về bán hàng | 100% | 100% | 100% | 100% | 100% |
4. Giá vốn hàng bán | 60% | 66% | 63% | 66% | 64% |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng | 40% | 34% | 37% | 34% | 36% |
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 3% | 2% | 1% | 2% | 2% |
7. Chi phí tài chính | 2% | 1% | 1% | 1% | 1% |
– Trong đó: Chi phí lãi vay | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
8. Phần lỗ trong công ty liên doanh, liên kết | |||||
9. Chi phí bán hàng | 9% | 10% | 11% | 10% | 8% |
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 8% | 11% | 12% | 11% | 11% |
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | 24% | 14% | 15% | 14% | 17% |
12. Thu nhập khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
13. Chi phí khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
14. Lợi nhuận khác | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
15. Lỗ khác | 0% | ||||
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 24% | 14% | 16% | 14% | 17% |
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành | 5% | 3% | 4% | 3% | 4% |
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp | 19% | 11% | 11% | 11% | 13% |
18. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số | |||||
19. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số | |||||
20. Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ | 19% | 11% | 11% | 11% | 13% |
21. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
22. Lãi cơ bản trên cổ phiếu | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
23. Lãi suy giảm trên cổ phiếu | 0% | 0% | 0% | 0% | 0% |
XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.3. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ Z:
NĂM | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Z = 1.2 X1 + 1.4 X2 + 3.3 X3 + 0.64 X4 + 0.999 X5 | 4.70 | 4.61 | 7.26 | 5.40 | 5.03 |
X1 (TSLĐ/tổng tài sản) | 0.75 | 0.65 | 0.67 | 0.72 | 0.73 |
X2 (LN giữ lại/tổng tài sản) | 0.31 | 0.28 | 0.34 | 0.36 | 0.39 |
X3 (LN trước lãi vay và thuế/tổng tài sản) | 0.23 | 0.11 | 0.13 | 0.11 | 0.14 |
X4 (Giá trị thị trường của VCSH/giá trị sổ sách của tổng nợ) | 2.62 | 3.62 | 7.32 | 4.48 | 3.69 |
X5 (Doanh thu/tổng tài sản) | 0.94 | 0.76 | 0.85 | 0.79 | 0.79 |
Nhận xét:
Từ năm 2011 đến 2015 chỉ số Z >2.99, cho thấy Everpia nằm trong vùng an toàn, tình hình tài chính lành mạnh, không có nguy cơ phá sản. Chỉ số Z cao một phần do X4 rất cao, nguyên nhân do Everpia ít sử dụng vốn vay.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Để tăng chỉ số Z chúng ta cần tăng từng tử số và giảm mẫu số của từng chỉ số X bên trên. Quan sát 5 chỉ số X, chúng ta có thể nhận thấy Tổng Tài Sản là mẫu số của 4 chỉ số X1, X2, X3, X5. Do đó nếu doanh nghiệp có thể giảm được tổng tài sản mà vẫn giữ vững quy mô, hiệu quả hoạt động thì chắc chắn chỉ số Z sẽ tăng lên rõ rệt. Vì thế doanh nghiệp cần phải rà soát thật kỹ để tìm ra những tài sản không hoạt động, tức là những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra doanh số. Bán chúng đi, doanh nghiệp sẽ giảm được các mẫu số của 4 chỉ số X nói trên, và đồng thời tăng được tử số của một số chỉ số. Đối với những tài sản không có nợ hay nợ ít, khi bán đi doanh nghiệp sẽ nhận được thêm tiền mặt, khi đó Vốn lưu động – tử số của X1 sẽ tăng lên. Bên cạnh đó chi phí khấu hao cũng sẽ giảm xuống, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng, tức là tử số của X2, và X3 sẽ tăng theo.
Trong trường hợp tài sản đang bị nợ, khi bán chúng đi, vốn lưu động có thể sẽ không tăng lên liền lúc đó, nhưng tổng nợ – mẫu số X4 – sẽ giảm xuống, chi phí lãi suất, và khấu hao cũng giảm theo. Tỷ lệ lợi nhuận vì thế sẽ tăng lên, tử số của X2, X3 sẽ tăng lên. Và nếu quản lý tốt, chúng ta sẽ có thêm tiền mặt. Tức là vốn lưu động sẽ tăng lên theo. Tử số X1 cũng sẽ tăng lên theo sau đó.
Rõ ràng việc bán đi những tài sản không hoạt động sẽ tạo ra ảnh hưởng rất tốt đến sự tăng trưởng của các chỉ số X. Dĩ nhiên, không phải tài sản nào bán đi cũng có thể đưa chỉ số Z lên. Có những tài sản khi bán đi, sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh số – tử số của chỉ số X5, và ảnh hưởng gián tiếp đến đến các tử số của X2, X3. Khi đó lợi bất cập hại. Do đó rất phải cẩn thận trong việc phân loại tài sản để giải quyết có hiệu quả.
Để tăng tử số X2, X3 công ty cần phải tạo nhiều lợi nhuận hơn qua hoạt động kinh doanh chính của mình, hay đôi khi là từ những “phi vụ” kinh doanh không thường xuyên. Làm sao bán được nhiều hàng/dịch vụ , với giá chấp nhận được, quay vòng vốn nhanh…đó là những việc làm có tính sống còn mà công ty phải thực hiện.
Để tăng X3 – Lợi nhuận giữ lại, doanh nghiệp cần phải để ý đến mức chia cổ tức cho nhà đầu tư. Cổ tức chia ít đi thì Lợi nhuận giữ lại sẽ tăng lên. Tuy vậy, doanh nghiệp không thể giảm cổ tức đến mức quá thấp vì khi đó nhà đầu tư sẽ phản ứng, dẫn đến giá cổ phiếu thấp, tất sẽ làm giảm tử số của X4 và vì thế tăng chỉ số Z.
Để làm tăng doanh thu – tử số của X5, doanh nghiệp cần phải có tăng cường năng lực hoạt động kinh doanh của mình. Một điều cần phải quan tâm là doanh nghiệp phải cân bằng giữa chi phí của việc tăng doanh thu và biên độ tăng của doanh thu. Nếu chi phí tăng quá cao, thì tử số X1, X2, X3 sẽ giảm, khi đó việc tăng tử số X5 sẽ là vô nghĩa vì không đủ sức bù đắp cho sự giảm của các chỉ số X1, X2, X3.
Cuối cùng, để tăng X4, doanh nghiệp phải tăng giá trị thị trường của vốn chủ sỡ hữu, bằng cách tăng thị giá cổ phiếu hoặc tăng giá trị tài sản ròng. Tuy nhiên đây không phải là công việc dễ thực hiện. Có một các đơn giản hơn là giảm bớt nợ. Doanh nghiệp có thể dùng tiền mặt để trả nợ, nhưng cần thận trọng nếu lựa chọn giải pháp này, vì khi đó vốn lưu động sẽ bị giảm, có thể ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Một giải pháp tốt hơn và thường được lựa chọn là bán bớt những tài sản không hoạt động như đã trình bày ở trên.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
2.4. PHÂN TÍCH CÁC ĐÒN BẢY TÀI CHÍNH:
THÔNG SỐ | ĐVT | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Lợi nhuận kế toán trước thuế | Triệu | 191,126 | 96,081 | 116,359 | 110,659 | 148,279 |
Chi phí lãi vay | Triệu | 2,818 | 2,657 | 1,716 | 2,121 | 2,972 |
EBIT | Triệu | 193,944 | 98,739 | 118,076 | 112,780 | 151,251 |
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | Triệu | 317,575 | 233,616 | 276,222 | 265,793 | 317,087 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | Triệu | 190,950 | 93,840 | 114,475 | 109,636 | 151,850 |
Tổng định phí | Triệu | 165,489 | 174,990 | 201,704 | 200,160 | 211,557 |
DOL | 1.85 | 2.77 | 2.71 | 2.77 | 2.40 | |
DFL | 1.01 | 1.03 | 1.01 | 1.02 | 1.02 | |
DTL | 1.88 | 2.85 | 2.75 | 2.83 | 2.45 |
Nhận xét:
Đòn cân định phí DOL nhìn chung đang có xu hướng giảm sau khi khi tăng mạnh vào năm 2012, phần trăm định phí đo lường phần trăm thay đổi trong lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) khi doanh thu thay đổi 1% , DOL có xu hướng giảm như trên sẽ khiến công ty chịu rủi ro kinh doanh thấp trong điều kiện kinh tế. Tuy nhiên, đòn cân định phí của công ty qua các năm có xu hướng dao động trên mức 2 và tiến lên mốc 3, đòn bẫy tương đối tốt giúp tạo được vị thế lớn cho công ty, giúp tạo ra nhiều tiền hơn cho mỗi doanh số tăng thêm nếu việc bán 1 sản phẩm tăng thêm đó không làm gia tăng chi phí sản xuất cố định(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Đòn cân tài chính đo lường mức độ ảnh hưởng đòn cân nợ đến thu nhập ròng của cổ đông tức thay đổi EPS khi EBIT thay đổi 1% cũng có xu hướng ổn định qua các năm. Phân tích cơ cấu trên cho thấy công ty vay nợ khá thấp, EPS không thay đổi nhiều khi EBIT thay đổi.
DTL thể hiện mức độ nhạy cảm vốn chủ sở hữu với sự thay đổi doanh thu DLT có xu hướng biến động tương tự đòn cân định phí do đòn cân tài chính ổn định qua các năm. Nhìn chung, DLF có xu hướng giảm cho thấy công ty đang giảm mức độ rủi ro chung. Tuy nhiên con số thấp quá sẽ ít hấp dẫn các nhà đầu tư vì cái họ quan tâm nhiều nhất chính là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, ban quản trị EVE cần duy trì tỷ số này trong những năm tiếp theo.
2.5. PHÂN TÍCH HÒA VỐN:
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
HÒA VỐN LỜI LỖ | |||||
Định phí F | 165,489.22 | 174,990.44 | 201,703.78 | 200,159.62 | 211,556.82 |
Biến phí V | 481,093 | 446,812 | 474,281 | 515,660 | 563,539 |
Doanh thu hòa vốn lời lỗ | 416,188 | 509,676 | 548,036 | 588,486 | 587,544 |
HÒA VỐN TIỀN MẶT | |||||
Định phí tiền mặt Ftm | 129,973.64 | 131,464.85 | 142,505.82 | 139,290.10 | 146,050.20 |
Biến phí V | 481,093 | 446,812 | 474,281 | 515,660 | 563,539 |
Doanh thu hòa vốn tiền mặt | 326,870 | 382,904 | 387,193 | 409,524 | 405,616 |
HÒA VỐN TRẢ NỢ | |||||
Định phí trả nợ Ftn | 207,938 | 241,879 | 266,249 | 254,978 | 334,204 |
Biến phí V | 481,093 | 446,812 | 474,281 | 515,660 | 563,539 |
Doanh thu trả nợ | 522,942 | 704,494 | 723,407 | 749,656 | 928,163 |
Doanh thu thuần | 798,668 | 680,428 | 750,503 | 781,453 | 880,626 |
Nhận xét:
Doanh thu thuần của Công Ty năm 2011, 2013 và 2014 đều cao hơn mức doanh thu hòa vốn lời lỗ, hòa vốn tiền mặt và doanh thu trả nợ cho thấy công ty hoạt động ổn định, lời của công ty là lời thật. (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE))
Năm 2012, doanh thu thuần thấp hơn nhưng xấp xỉ doanh thu hòa vốn trả nợ. Đến năm 2015, doanh thu thuần thấp hơn doanh thu hòa vốn trả nợ, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức hòa vốn lời lỗ và hòa vốn tiền mặt, eve chưa đạt được con số lời thật như các năm trước đó, công ty cần có những chiến lược cụ thể để khẳng định và giữ vững vị trí của mình trong ngành, tạo được sự kỳ vọng cho nhà đầu tư vào cổ phiếu EVE trong tương lai.
Trên đây là tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp đề tài: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần EVERPIA (EVE), dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên ngành: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé.
Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562