Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý

5/5 - (16 bình chọn)

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Kinh nghiệm dạy học và tiểu luận về chủ đề tích hợp môn Địa lý trên chuyên mục tiểu luận Sáng kiến kinh nghiệm.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Sáng kiến kinh nghiệm nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562


II. Phần nội dung: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý

II.1. Cơ sở lí luận

Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Địa lý nói riêng, đây được coi là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm  phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học3 tích hợp giúp học sinh thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức.

Theo GS – TS Nguyễn Viết Thịnh, giảng viên khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho rằng: “Học sinh giỏi môn Địa lý chỉ cần học thuộc là chưa đủ, chưa chính xác vì Địa lý là môn khoa học có đối tượng nghiên cứu phong phú, phức tạp. Các hiện tượng Địa lý không chỉ phân bố trên bề mặt đất mà cả trong không gian và trong lòng đất. Hơn nữa, các hiện tượng ấy ở đâu và bao giờ cũng phát sinh, tồn tại và phát triển một cách độc lập nhưng lại luôn có quan hệ hữu cơ với nhau. Chính vì vậy, người dạy và học Địa lý cần có phương pháp tư duy, phân tích, xét đoán các hiện tượng địa lý theo quan điểm hệ thống”.

Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không phải là mới, nhưng nếu biết vận dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh. Qua thực tế quá trình dạy học chúng tôi thấy rằng nếu vận dụng các kiến thức khác tích hợp vào trong bài dạy của mình là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính cực cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học tích hợp cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo.

II.2. Thực trạng dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý

  1. Thuận lợi, khó khăn

* Thuận lợi:

Sử dụng kiến thức tích hợp trong dạy học Địa lý sẽ làm cho quá trình học tập có ý nghĩa; Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn. Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống, lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học, tránh những kiến thức, kỹ năng trùng lặp; Các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh; Có điều kiện phát triển kỹ năng chuyên môn.

* Khó khăn:

Tuy nhiên khi thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp cũng gặp phải những khó khăn như: Còn mới đối với nhà trường, với giáo viên, với phương diện quản lý, tâm lý học sinh và phụ huynh học sinh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn; Các chuyên gia, các nhà sư phạm đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, các chuyên viên phụ trách môn học, họ khó có thể chuyển đổi từ chuyên môn sang lĩnh vực mới cần sự kết hợp với chuyên nghành khác mà họ đã gắn bó. Mặt khác giáo viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn theo môn học, không dễ gì có thể yêu cầu họ thực hiện chương4 trình tích hợp các môn học; Phụ huynh học sinh và những người lớn khó có thể ủng hộ những chương trình khác với chương trình mà họ có đã được học.

Nhiều em học sinh xem môn Địa lý là môn phụ, học thuộc nhiều nên còn sao nhãng trong việc học tập

Một số ít giáo viên chưa xác định rõ trọng tâm kiến thức, chưa có kinh nghiệm lồng ghép các môn học trong tiết dạy để làm cho tiết dạy hứng thú hơn. ượng kiến thức trong một bài dạy nhiều song thời gian cho mỗi tiết học thì ít, đời sống giáo viên còn thấp, học sinh ít hứng thú với các môn xã hội…(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  1. Thành công, hạn chế

* Thành công

Sau mỗi tiết dạy, khi vận dụng các phương pháp này thì tôi cảm thấy rất tự tin và thỏa mãn hơn, thông qua môn học, bài học giáo dục các em được nhiều vấn đề trong xã hội như dân số, môi trường… giáo viên truyền đạt được cho học sinh hệ thống kiến thức mở rộng và nâng cao khá phong phú, đa dạng, các em học tập say mê hơn, thích thú hơn.

Khơi dậy trong các em niềm đam mê khám phá, phát huy tính độc lập, sáng tạo ở học sinh chính vì thế chất lượng bộ môn ngày càng được nâng cao, các kỹ năng sống các em ngày càng tốt hơn.

* Hạn chế

Vận dụng phương pháp này sẽ gặp không ít khó khăn đối với những giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vì ở những vùng này điều kiện về cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế.

  1. Mặt mạnh, mặt yếu

* Mặt mạnh

Giáo viên chủ động về phương pháp và kiến thức trong mỗi bài dạy. Học sinh nắm chắc kiến thức, có hệ thống, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Giúp các em chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức.

* Mặt yếu.

Phương pháp dạy học trên sẽ khó khăn cho những giáo viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, vì ngoài nắm chắc kiến thức bộ môn còn phải hiểu và nắm kiến thức của các môn học mà mình ý định tích hợp.

  1. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…

* Nguyên nhân thành công.

Những năm gần đây quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thực hiện nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá IX, lối dạy truyền thụ một chiều đang được khắc phục, việc rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của học sinh đã và đang được quan tâm.

Bộ môn Địa lý nói riêng và các môn học khác nói chung được các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm và xã hội quan tâm nhìn nhận tích cực hơn. 

* Nguyên nhân của hạn chế. 5
 

Nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là do nhiều người chưa nhận thức đúng, đầy đủ vai trò vị trí của bộ môn Địa lý. Sự lạc hậu về phương pháp dạy học, sự lười biếng suy nghĩ tìm tòi, vận dụng, sáng tạo của không ít giáo viên và học sinh.

Nhiều giáo viên chưa quán triệt vận dụng linh hoạt các nguyên tắc phương pháp dạy học, thiếu đầu tư tâm sức thời gian cho tìm hiểu tư liệu, cập nhật thông tin, không trú trọng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh gây hứng thú ham mê tìm tòi vận dụng trong học tập của học sinh, soạn giảng qua loa đại khái để rồi lên lớp “Thầy đọc giáo án – trò ngán vô cùng!”. Trong thực tế không ít giáo viên còn quá rập khuôn trong bài giảng nên dẫn đến sự khô khan và thiếu sinh động. Mặt khác, việc tích cực chủ động và tìm tòi tài liệu ở học sinh còn hạn chế, các em chưa nắm bắt kịp thời các thay đổi về kinh tế xã hội của đất nước.

Trong các bài giảng quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành động. Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng, lý thuyết và thực hành tách rời nhau ít có mối quan hệ.

  1. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.

Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi, nhờ vậy mà giáo viên và các em học sinh có rất nhiều thuận lợi trong việc thu thập tài liệu học tập nói chung và môn Địa lý nói riêng. Môn Địa lý là môn học nghiên cứu tổng thể cả về tự nhiên lẫn kinh tế xã hội và các kiến thức ( Đặc biệt là các số liệu) thay đổi liên tục vì thế vấn đề cập nhật kiến thức qua mạng, qua các phương tiện thông tin đại chúng là vô cùng quan trọng. Các kiến thức, số liệu luôn thay đổi nên học sinh càng hứng thú hơn, quan tâm nhiều hơn đến môn học(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Mặt khác nhiều em học sinh có hứng thú và đam mê môn Địa lý vì vậy trong các tiết học các em rất hứng thú và say mê học tập.

Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với công tác giáo dục nên trường lớp ngày càng khang trang, trang thiết bị dạy học ngày càng phong phú hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi lên lớp, nhưng ở không ít trường đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu cho dạy và học của giáo viên và học sinh.

Dạy học theo quan điểm tích hợp đã góp phần xóa bỏ được lối dạy học khép kín tách biệt nhà trường với thế giới bên ngoài, cô lập kiến thức, kỹ năng vốn có liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau. Những tiết học dạy theo chủ đề tích hợp đã mang lại cho học sinh hứng thú, phát huy được tính tích cực, sáng tạo giúp các em gắn kết kiến thức lý thuyết với thực hành.

II.3. Giải pháp, biện pháp:

  1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp. 
  • Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, chất lượng dạy học bộ môn6 Địa lý nói riêng
  • à động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn
  • Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong mỗi học sinh, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, có niềm vui trong học tập.
  1. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

b.1 Khái niệm.

Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.

Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.

Trong tiếng Anh: Tích hợp có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.

Dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý là rất quan trọng vì Địa lý là môn học nghiên cứu cả kiến thức tự nhiên lẫn kinh tế-xã hội. Nhờ tích hợp kiến thức của các môn học khác, của các vấn đề nóng trong xã hội sẽ giúp các em hứng thú học tập hơn. Trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, làm quen với quá trình hoạt động nhóm, kết hợp được “học đi đôi với hành”.

Để thực hiện thành công một tiết dạy thì sự chuẩn bị của giáo viên là rất cần thiết, Giáo viên ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan…thì việc chuẩn bị giáo án là vô cùng quan trọng: Giáo án dạy học tích hợp không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo. Thiết kế giáo án giờ học theo chủ đề tích hợp phải bám chặt vào những kiến thức các bộ môn có liên quan, phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.

Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học phải chú trọng nội dung tích hợp7 giữa tri thức bộ môn mình dạy với các quan điểm tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp.

Để dạy học theo chủ đề tích hợp đạt hiệu quả cũng cần có sự phối hợp của học sinh, vì thế giáo viên giao cho các em về nhà tìm hiểu, nghiên cứu trước bài học, các nội dung kiến thức cần tích hợp…(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Đối với các bài có yêu cầu tích hợp thì giáo viên phải xác định nội dung cần tích hợp cho phù hợp hợp, cách tích hợp như thế nào? Giáo viên phải biết chọn lọc kiến thức để thực hiện tích hợp trong bài dạy nhằm giúp các em nắm chắc, hiểu sâu hơn kiến thức môn học Địa lý và các môn học liên quan.

Trong dạy học tích hợp, học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, các em phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Học sinh cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,…và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, các em vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.

Hoạt động nào cũng cần có kiểm soát, trong dạy học cũng vậy, giáo viên cũng cần có sự kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng. Việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh

b.2. Một số chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lí THCS.

  • Ví dụ 1: Chủ đề tích hợp giáo dục về dân số ( Địa lí 7: bài 1, 2, 4, 10, 11…Địa

lí 8: bài 11, 15…Địa lí 9: bài 2, 4….

* Bài 2: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ ( Địa lí 9 )

Dân số.

  • Cho biết số dân Việt Nam năm 2002? So sánh dân số và diện tích Việt Nam với các nước và rút ra nhận xét?

– Dân số Việt Nam năm 2002 là:79,7 triệu người.

–  à nước đông dân đứng thứ 3 ở Đông Nam á, thứ 14 trên thế giới

GV: 1-4-2012, dân số Việt Nam tại thời điểm điều tra đang có 88.526,883 người đứng thứ 12 trên thế giới

Sự gia tăng dân số

  • Nhận xét mối quan hệ gia tăng dân số tự nhiên với sự thay đổi số dân và giải thích?
  • Từ 1954 -> 2003: Dân số nước ta tăng liên tục. Cuối những năm 50: có sự “Bùng nổ8 dân số”.
  • Năm 2003 tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: 1,43%
  • Sau khi HS nắm được tình hình dân số và gia tăng dân số nước ta.
    • Gv cho HS tranh luận về hậu quả của dân số đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả gì?

Hậu quả: -Về Chất lượng cuộc sống:

  • GDP bình quân đầu người thấp, đời sống chậm cải thiện
  • Việc cung cấp lương thực, phát triển y tế giáo dục, văn hoá gặp nhiều khó khăn.
  • Tài nguyên môi trường: +Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, ảh đến sự phát triển bền vững nền kt

+Không gian cư trú chật hẹp

  • Phát triển kinh tế: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng thu nhập quốc dân thấp. Kinh tế chậm phát triển, ảnh hưởng đến ổn định xã hội, tích lũy và tiêu dùng
    • Vấn đề giải quyết việc làm gặp rất nhiều khó khăn
  • An ninh chính trị trật tự xã hội không đảm bảo
  • Biện pháp khắc phục dân số đông và tăng nhanh như thế nào?
  • Biện pháp giải quyết:
    • Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:

+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ. + Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.

  • Kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số.
    • Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

* Bài 10: DÂN SỐ À SỨC ÉP DÂN SỐ TỚI TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG (Địa lí 7 )

Mục 1. Dân số:

HS quan sát bản đồ “ Phân bố dân cư thế giới” ( 2.1) và trả lời các câu hỏi:

  • Trong 3 đới môi trường, khí hậu, dân cư tập đông ở đới nào? Tại sao có sự phân bố đó?
  • Dân cư đới nóng phân bố tập trung ở những khu vực nào?
  • 50% dân số thế giới sống ở đới nóng, tập trung ở Đông Nam Á, Nam Á, Tây Nam Phi, Đông Nam Braxin.
  • Với 1/2 nhân loại tập trung ở 4 khu vực trên sẽ tác động như thế nào đến tài9 nguyên và môi trường? ( Tài nguyên cạn kiệt (đất, rừng, biển, khoáng sản… môi trường bị xuống cấp tác động nhiều mặt đến TN và XH)

HS quan sát H1.4 . Cho biết tình trạng gia tăng dân số hiện nay của đới nóng?

  • Dân số tăng nhanh, bùng nổ dân số sẽ tác động xấu đến tài nguyên và môi trường.
  • Tài nguyên, môi trường bị xuống cấp, dân số thì bùng nổ à tình trạng gì?

GV bổ sung: 1/2 dân cư thế giới tập trung ở đới nóng và tập trung ở những khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt như ĐNÁ, Nam Á, Tây Phi, Đông Nam Bra-xin,…việc tập trung đông dân ở đới nóng dẫn đến những tác động xấu vào môi trường và tài nguyên. Giữa thế kỉ XX ở những khu vực này lại có sự bùng nổ dân số đưa đến những hậu quả nghiêm trọng đối với phát triển kinh tế, đời sống con người và tài nguyên môi trường

  1. Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường
    • Hs So sánh sự gia tăng tự nhiên của dân số và lương thực? Bình quân lương thực giảm do nguyên nhân nào?

(Dân số tăng nhanh hơn sản lượng lương thực dẫn đến thiếu ăn do đó người dân phải phá rừng để tăng diện tích canh tác dẫn đến diện tích rừng thế giới ngày càng bị thu hẹp, tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường ngày càng suy thoái…)

– Phân tích bảng số liệu dân số và rừng ở Đông Nam Á từ năm 1980 – 1990 và trả lời : + Dân số tăng hay giảm? Diện tích rừng tăng hay giảm?

– Cho nhận xét về tương quan giữa dân số và diện tích rừng? – Nêu những tác động của dân số đến môi trường?

Dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên bị cạn kiệt (rừng bị thu hẹp, đất trồng bạc màu, mt ô nhiễm…), kinh tế chậm phát triển, chất lượng cuộc sống thấp.

  • Cho biết những biện pháp tích cực để bảo vệ tài nguyên và môi trường?

( Việc giảm gia tăng dân số, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân sẽ có tác động tích cực tới tài nguyên và môi trường)

  • í dụ 2: Chủ đề tích hợp giáo dục về bảo vệ chủ quyền dân tộc. ( Địa 8: bài 23,24…Địa 9: bài 17, 38…)

* Bài 23:    ị trí giới hạn hình dạng lãnh thổ    iệt Nam ( Địa lí 8 )

  1. Vi trí, giới hạn lãnh thổ. 

Học sinh xác định giới hạn phần đất liền của nước ta trên bản đồ treo tường. ( 1, 2 HS lên bảng xác định trên bản đồ)

  • Xác định từ Bắc đến Nam nước ta dài bao nhiêu vĩ độ? Từ Tây sang Đông nước ta rộng bao nhiêu kinh độ? Diện tích là bao nhiêu?
  • Dài > 15 vĩ độ. Dài theo chiều Bắc – Nam 1650 km, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình chưa đầy 50 km. Rộng 7 kinh độ, diện tích : 331 212 km2

HS xác định trên bản đồ vị trí các điểm cực: Bắc, Nam, Đông, Tây và tọa độ các điểm cực của phần đất liền nước ta?(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Điểm cực Địa danh Vĩ độ Kinh độ
Bắc ũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang 23023’B 105020’Đ
   
Nam Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau 8034’ B 104040’ Đ
   
Tây Sín Thầu – Mường Nhé – Điện Biên 22022’ B 102010’ Đ
   
Đông Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa 12040’ B 109024’ Đ
 
  •  Sau khi học sinh đã nắm được vị trí, giới hạn của đất nước ta trên đất liền. Tôi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn.

Trước tiên Giáo viên đặt câu hỏi:  Nước ta có chung biên giới với nước nào?

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

– Chung biên giới trên đất liền với Trung Quốc. Đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc dài 1449,566 km (đường biên giới trên đất liền: 1065,652 km, đường biên giới đi theo sông suối: 383,914 km).

Khánh thành cột mốc 1116 tại Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, Lạng Sơn, ngày 23/2/2009.

– Chung biên giới trên đất liền với ào. Đường biên giới quốc gia giữa Việt Nam và ào dài khoảng 2.340 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam – ào – Trung Quốc, điểm cuối tại ngã ba biên giới Việt Nam – ào – Căm-pu-chia)

  • Chung biên giới trên đất liền với Cam-pu-chia: Đường biên giới trên đất liền Việt Nam Với Căm-pu-chia dài khoảng 1.137 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam – ào – Căm-pu-chia, điểm cuối ở trên bờ biển tiếp giáp giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh Kăm-Pốt)

Sau khi học sinh đã nắm được các nước có chung biên giới với Việt Nam, chiều dài đường biên giới và các tỉnh nước ta giáp biên giới giáo viên tiếp tục lồng ghép bằng cách liên hệ thực tế địa phương.

  • Tỉnh ta giáp biên giới với các quốc gia nào?.

Tỉnh ta giáp biên giới với Campuchia. Đắk ắk có 2 huyện, 4 xã biên giới với 73 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri của Vương quốc Campuchia.

Tỉnh ta xây dựng đường biên giới với- Campuchia thành đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ngang tầm mối quan hệ “ áng giềng tốt đẹp, hữu nghị 

  • Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh tính thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước ta.

Như vậy khi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn độc lập chủ quyền của đất nước vào dạy học các em thấy yêu thích môn học hơn, tiết học sẽ tú vị và gần gũi với thực tế làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước mình.

* Bài 24:    ùng biển     iệt Nam ( Địa lí 8 )

  1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam. Diện tích, giới hạn. 

HS quan sát H24.1 + Thông tin sgk + Kiến thức đã học hãy xác định chỉ trên bản đồ. – Xác định vị trí giới hạn của Biển Đông?

  • Biển Đông là biển lớn, tương đối kín, nằm trải rộng từ xích đạo tới chí tuyến – Diện tích khoảng 3.447000km2

– Xác định các eo biển thông với Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương. Các vịnh biển lớn?

– Cho biết diện tích phần biển thuộc lãnh thổ Việt Nam? Vị trí của Biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của những nước nào bao quanh. Biển Đông?

– Biển Việt Nam có diện tích > 1 triệu km2

– à 1 bộ phận của Biển Đông. Biển Việt Nam nằm trong biển Đông có ranh giới chưa được thống nhất, chưa được xem xét riêng biệt như phần đất liền mà xét chung trong Biển Đông. 

  • Sau khi học sinh nắm được diện tích giới hạn của biển Đông và vùng biển Việt Nam GV lồng ghép giáo dục giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn.

Biển Đông đã và đang là vùng biển chung của các quốc gia trong khu vực và chứa đựng nhiều quan tâm chung của các nước trong và ngoài khu vực. Biển Đông không thuộc hoàn toàn riêng về một nước, kể cả Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, hay Philippin, Brunei. Vì thế, các vấn đề của Biển Đông cần được các nước trong khu vực, trên tinh thần cầu thị, tôn trọng chủ quyền và lợi ích của nhau, tuân thủ pháp luật quốc tế, cùng nhau tìm một giải pháp công bằng, mà các bên cùng có thể chấp nhận. Các yêu sách biển vô lý và đi ngược lại các quy định của luật biển quốc tế như “đường lưỡi bò” sẽ không thể có chỗ đứng trong thế giới hiện đại.

  • Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo
  1. Vùng biển Việt Nam.

Lược đồ vùng biển Việt Nam

  • Cho biết biểnViệt Nam tiếp giáp với vùng biển của những Quốc gia nào?
    • Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Timo, Campuchia…
  • Nước ta có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Có bao nhiêu tỉnh, thành giáp biển? Cả nước có 28 tỉnh thành phố giáp biển. Nước ta có bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên , với vùng biển rộng trên 1 triệu km2, có trên 30 cảng biển, 112 cửa sông, 47 vũng, vịnh và khoảng 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ
  • GV giới thiệu sơ đồ lát cắt ngang vùng biển VN 

– Xác định chỉ trên bản đồ các đảo lớn ven bờ? Các quần đảo và đảo lớn xa bờ?

Thuộc vùng biển nước ta có trên 4000 đảo lớn nhỏ, có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, í Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) ; có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà) ; các huyện đảo đông dân: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hải, Bạch ong Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), í Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang)…(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Các đảo – quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi cư ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng thềm lục địa quanh đảo.

– Nêu vai trò ý nghĩa của biển Việt Nam. 

  • Có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
  • Các đảo quần đảo là vọng gác tiền tiêu phía đông của phần đất liền. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng.

* Sau khi HS nắm được giới hạn vùng biển và vị trí các đảo và quần đảo nước ta giáo viên lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc ( về biển đảo ) cho HS.

– HS quan sát bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông của Trung Quốc.

Yêu sách của Trung Quốc về bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông

  • Qua bản đồ này em có suy nghĩ gì về việc tranh chấp biển Đông của Trung Quốc với vùng biển nước ta nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung?

Thế giới nhận định về yêu sách “đường lưỡi bò”, là một yêu sách vô lý, hoàn toàn không có cơ sở khoa học, không có giá trị pháp lý quốc tế và không ai có thể chấp nhận được. “Đường lưỡi bò” không thể mang lại cho Trung Quốc quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển nằm phía trong đường này theo quy chế của Vùng đặc quyền

về kinh tế và thềm lục địa của Công ước Luật biển 1982.

Sau khi Trung Quốc gửi hai Công hàm lên iên Hợp Quốc ngày 7/5/2009 (tức là thời điểm “đường lưỡi bò” chính thức xuất hiện lần đầu tiên trước cộng đồng quốc tế), ngày 8/5/2009 Việt Nam đã gửi ngay Công hàm để phản đối: “Các quần đảo Hoàng Sa và cãi đối với các quần đảo này. Yêu sách của Trung Quốc đối với các đảo và vùng biển lân cận ở Biển Đông như được minh hoạ trên bản đồ đính kèm với các Công hàm

CM /17/2009 và CM /18/2009 không hề có cơ sở pháp lý, lịch sử và thực tế, do đó vô hiệu.”

Ngày 08/07/2010, Indonesia – một quốc gia lớn của ASEAN, cũng đã gửi công hàm No. 480 /PO -703/VII/10 lên iên Hợp Quốc để phản đối các yêu sách trên vùng biển này của Trung Quốc.

Ngày 5/4/2011, Philippines cũng gửi một Công hàm lên iên Hợp Quốc để phản đối “đường lưỡi bò” của Trung Quốc.

  • Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta nói riêng và toàn vẹn lãnh thổ nước ta nói chung?

ững tay súng canh giữ biển trời Tổ quốc

  • Nắm được vị trí giới hạn của nước ta cả trên đất liền và hải đảo.
  • Tham gia “Góp đá xây Trường Sa” do Báo Tuổi Trẻ phát động. Tình yêu Tổ quốc, học sinh có cơ hội hiểu rõ hơn về Hoàng Sa và Trường Sa, để rồi yêu quý hơn mảnh đất thiêng liêng của Tổ quốc.
  • Tham gia các hoạt động của nhà trường, các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: vẽ tranh về biển, đố vui để học hiểu biết của em về biển, hát về biển….

* í dụ 3: Chủ đề tích hợp giáo dục về dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam ( Địa lí 9: bài 1, 17, 28, 35…)

* Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Địa lí 9)

Mục 1: Các dân tộc ở Việt Nam.

Sau khi học sinh đã nắm được Việt Nam có 54 dân tộc anh em, cùng chung sống gắn bó trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Mỗi dân tộc có những nét văn hoá riêng về ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán sản xuất …. Dân tộc kinh (Việt) có

số dân đông nhất ( chiếm 86,2% DS). Các dân tộc ít người: chiếm 13,8 % DS. Ngoài ra19 còn có cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài.

Tôi lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc

Việt Nam:

GV: Lớp chúng ta có bao nhiêu dân tộc? Hãy cho biết tên dân tộc em, số dân và tỉ lệ dân số so với cả nước?

Với câu hỏi này ở địa bàn cư trú tại thị trấn Buôn Trấp thì chủ yếu là dân tộc Kinh: DS 65795.7 ngìn người; dân tộc Êđê DS: 270,3 ngìn người; dân tộc Tày DS 1477,5 ngìn người; Nùng DS 856,4 ngìn người; Mường DS 1137,5 ngìn người …..(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

– Em hãy nêu nét văn hóa đặc trưng nhất của dân tộc Việt.

Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các thành phần dân tộc Việt Nam( 86,2 % ) vì vậy nét tiêu biểu của văn hóa Việt là văn hóa dân tộc Kinh.

Dân tộc Việt có truyền thống đoàn kết, gắn bó, thể hiện tập trung ở lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, đạo lý trọng nghĩa tình, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống…phát huy truyền thống lâu dài của cha ông, cần cù, sáng tạo những giá trị đậm đà bản sắc dân tộc. Còn có đời sống tín ngưỡng, tâm linh như thờ cúng ông bà, tổ tiên, những người có công với đất nước, đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn. Dân tộc kinh từ vùng xuôi lên xây dựng vùng kinh tế mới, cư trú xen kẽ với các dân tộc thiểu số.

– Kiến trúc nhà ở mang nét kiến trúc nhà kiểu nhà ba gian hai chái với vì kèo suốt – giá chiêng – sáu hàng cột là tiêu biểu.

  • Người Kinh làm ruộng nước. Trong nghề trồng lúa nước, người Kinh có truyền thống đắp đê, đào mương.

Người Kinh có tập quán ăn trầu cau, hút thuốc lào, thuốc lá, uống nước chè, nước vối. Ngoài cơm tẻ, cơm nếp, còn có cháo, xôi. Mắm tôm, trứng vịt lộn là món ăn độc đáo của người Kinh.

Vốn văn học cổ của người Kinh khá lớn: có văn học miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ), có văn học viết bằng chữ. Nghệ thuật phát triển sớm và đạt trình độ cao về nhiều mặt: ca hát, âm nhạc, điêu khắc, hội họa, múa, diễn xướng.

Trang phục có đủ các chủng loại y phục khăn áo, váy, quần, khố (trước đây), mũ nón, giày dép… và trang sức. Phụ nữ Việt thường mang áo dài, áo tứ thân, áo bà ba Nam Bộ, nón lá bài thơ.

  • ễ hội: à một nước nông nghiệp, nên hầu hết các lễ hội diễn ra vào lúc “nông nhàn” – mùa xuân và mùa thu, trong đó có một số lễ hội chung cho mọi người trên khắp

đất nước như Tết Nguyên Đán, Rằm Tháng Bẩy ( ễ Vu an ), Rằm Tháng Tám ( Tết Trung Thu ) Giỗ Tổ Hùng Vương ( 10/3 Âm lịch )

– Em hãy nêu hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa Việt hiện nay.

Ngày nay nhiều nếp sống thể hiện thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc20 ta bị thương mại hóa. Đời sống tinh thần, tâm linh của lễ giáo, nơi tôn nghiêm của các lễ hội cũng trở thành nơi kinh doanh trục lợi của không ít cá nhân và tập thể.

Đạo đức xã hội băng hoại, nhiều giá trị văn hóa làng xã, văn hóa cổ truyền bị mai một. Các hình thức văn hóa nghệ thuật truyền thống (chèo, tuồng, cải lương, múa rối …) đang dần mai một, không còn nhận được sự quan tâm của công chúng, nhất là giới trẻ. Các giá trị văn hóa truyền thống như tôn sư trọng đạo, hiếu kính với ông bà cha mẹ … đôi lúc,

đôi nơi chưa được đề cao, thậm chí, bị trà đạp nghiêm trọng. Các chuẩn mưc đạo đức truyền thống (trong cách nói năng, ăn mặc, ứng xử …) đang dần bị mai một….

Nhiều làng nghề truyền thống đã không được trú trọng.

  • Nguyên nhân nào làm cho nền văn hóa Việt Nam đang ngày càng mai một dần?

Do thị trường hàng hóa phát triển, nhiều yếu tố ngoại lai du nhập thiếu kiểm soát.

Mặt trái của quá trình đô thị hóa cùng những tác động xấu của kinh tế thị trường đã và đang dần đánh mất đi nhiều giá trị văn hóa tốt đẹp. (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Sự phát triển, tăng tốc đến chóng mặt của thông tin đại chúng, sự du nhập ồ ạt của văn hóa ngoại lai, lối sống thực dụng

Bên cạnh đó, thị hiếu thay đổi một cách thiếu định hướng, mà sâu xa là do nhận thức nặng về “mốt” theo thời trang của một bộ phận trong cộng đồng. Thêm vào đó, nghề thủ công truyền thống không được chú ý hỗ trợ để sản xuất nguyên liệu, đổi mới trang thiết bị, cải tiến mẫu mã và thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm làm mai một các làng nghề truyền thống.

Hiện nay đồng tiền đang chi phối mạnh mẽ đến suy nghĩ và hành vi đối xử của con người, nó đang góp phần làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống nhân văn của nhân dân ta

– Chúng ta cần làm gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt?

Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho HS và thanh niên.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

Nâng cao vai trò gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phổ biến các giá trị văn hóa.

  • Bài 28: ùng Tây Nguyên Mục III: Đặc điểm dân cư xã hội.

– Em hãy trình bày những hiểu biết của mình văn hóa các dân tộc vùng Tây

  • Dân tộc Ê đê: Người Ê Đê cho rằng vị thần cao nhất của họ là AêDiê nghĩa là Thượng Đế, trong một cuộc chiến với con Rồng thì Aê Diê đã giết được con Rồng, đốt cháy nó trên đất, sau đó xác của Rồng cháy thành đất màu đỏ, từ đó Aê Diê cho con cái21 mình sinh sống và làm chủ đất đai màu mỡ đó. Vì vậy người Ê Đê tự gọi mình là Anak Aê Diê, sau này đọc lệch đi là Anak Ê Đê

Hiện nay có 331.194 người dân tộc thiểu số Ê Đê cư trú tập trung ở tỉnh Đăk Lăk,

  • Trang phục: Nam để tóc ngắn quấn khăn màu chàm nhiều vòng trên đầu. Y phục gồm áo và khố. Trang phục nữ: Phụ nữ Ê Đê để tóc dài buộc ra sau gáy. Họ mang áo váy trong trang phục thường nhật. Áo phụ nữ là loại áo ngắn dài tay, khoét cổ mặc kiểu chui đầu. Thân áo dài đến mông khi mặc cho ra ngoài váy.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Trang phục Êđê

  • Đặc điểm về kinh tế, hôn nhân gia đình: Người Ê Đê làm rẫy là chính. Đặc điểm làm rẫy của người Ê Đê là chế độ luân khoảnh, tức là bên cạnh những khu đất đang canh tác còn có những khu đất để hoang để phục hồi sự màu mỡ. Ngày nay người Ê Đê trồng sản xuất nông sản cây công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao…
  • Nhà ở của người dân tộc Ê Đê thuộc loại hình nhà dài sàn thấp, thường dài từ 15 đến hơn 100 mét tùy theo gia đình nhiều người hay ít người.
  • Trong gia đình người dân tộc Ê Đê, chủ nhà là phụ nữ, theo chế độ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ, con trai không được hưởng thừa kế. Đàn ông cư trú trong nhà vợ. Nếu vợ chết và bên nhà vợ không còn ai thay thế theo tục nối dây thì người chồng phải về với chị em gái mình. Khi chết, được đưa về chôn cất bên người thân của gia đình mẹ đẻ. Chỉ con gái mới được thừa kế tài sản, người con gái út được thừa kế nhà tự để thờ cúng ông bà và phải nuôi dưỡng cha mẹ già.
  • Người Ê đê và rượu cần
  • Đặc điểm về văn hóa: Người Ê Đê có kho tàng văn học truyền miệng phong phú như thần thoại, cổ tích, ca dao, tục ngữ; đặc biệt là các Khan (trường ca, sử thi) nổi tiếng với Khan Đam San, Khan Đam Kteh M’lan… Người Ê Đê yêu ca hát, thích tấu nhạc và thường rất có năng khiếu về lĩnh vực này.

* Dân tộc Bana

  • Nhà cửa: Ở mỗi làng có một nhà công cộng là nhà Rông to, đẹp ở giữa làng. Nhà rông cao lớn và đẹp đứng nổi bật giữa làng, đó là trụ sở của làng, nơi các già làng họp bàn việc công, nơi dân làng hội họp, nơi trai chưa vợ và góa vợ ngủ đêm, nơi tiến hành các nghi lễ phong tục của cộng đồng và cũng là nơi tiếp khách lạ vào làng. 

Nhà Rông người Ba Na

  • Kinh tế: Người Ba Na sinh sống nhờ nông nghiệp, chủ yếu là trồng rẫy. Cùng với trồng trọt, từng gia đình thường có nuôi gia cầm, gia súc như trâu, bò, dê, lợn, gà.
  • Văn hoá: Nhạc cụ đa dạng: cồng, chiêng kết cấu đa dạng, đàn: t’rưng, brọ,23 khinh klông pút, kơni, kèn: tơ nốt, arơng, tơ tiếp,… Nghệ thuật chạm khắc gỗ phát triển.
  • Trang phục: Trang phục nam: mặc áo chui đầu, cổ xẻ, mang khố hình chữ T theo lối quấn ngang dưới bụng, luồn qua háng rồi che một phần mông.

Trang phục nữ: Phụ nữ Ba Na ưa để tóc ngang vai, có khi búi và cài lược hoặc lông chim, hoặc trâm bằng đồng, thiếc, mặc áo chủ yếu là loại chui đầu, ngắn thân và váy. Quanh bụng còn đeo những vòng đồng và cài tẩu hút thọc vào đó.

  • Dân tộc Mnông:
    • Người M’Nông ở Việt Nam có dân số 102.741 người, cư trú tại 51 trên tổng số

63 tỉnh, thành phố. Người M’Nông cư trú tập trung tại các tỉnh: Đắk ắk (40.344 người, chiếm 39,3% tổng số người M’Nông tại Việt Nam)

  • Đặc điểm kinh tế: Người M’Nông làm rẫy là chính, ruộng nước chỉ có ở vùng ven hồ, đầm, sông. Những con vật nuôi thông thường ở trong các gia đình là trâu, chó, dê, lợn, gà và một số nhà nuôi cả voi.
  • Tổ chức cộng đồng: Mỗi làng thường có vài chục nóc nhà, ông trưởng làng đóng vai trò to lớn trong dân làng. Mọi người sống theo kinh nghiệm và tập tục truyền lại từ nhiều đời. Nam nữ, trẻ, già ai cũng thích rượu cần và thuốc lá cuốn.
  • Hôn nhân gia đình: Người M’Nông theo chế độ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ, trong gia đình người vợ giữ vị trí chính, nhưng người chồng không bị phân biệt đối xử, họ sống tôn trọng nhau. Cha mẹ về già thường ở với con gái út. Một buôn làng của người M’Nông với lễ hội
  • Văn hóa: Tập quán cưa bằng một số răng cửa đối với thanh niên nam, nữ đang trưởng thành và xâu thủng lỗ tai để mang đồ trang sức. Hoa tai thường là một khúc ngà voi, hay một khúc tre vàng óng hay một thỏi gỗ quý. Cùng với tập tục cà răng, căng tai là tập quán nhuộm răng đen và ăn trầu giống như người Kinh…(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Lễ hội mừng mùa mới của người M’Nông ở Đăk Lăk

Trước đây, người M’nông theo tín ngưỡng đa thần, đặc biệt là các vị thần nông nghiệp và các vị chư thần giống như các vị thần của người Cơ Ho, người Mạ. Đạo Thiên chúa và nhất là đạo Tin lành đã thâm nhập và phát triển vào vùng người M’nông.

  • Trang phục: Trang phục truyền thống của người đàn ông M’Nông ngày xưa là đóng khố, áo chui đầu, hiện nay trang phục này chỉ sử dụng trong các dịp lễ hội. Đàn bà M’Nông mặc váy quấn buông dài trên mắt cá chân.
  • Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa các dân tộc thiểu số Tây Nguyên hiện nay.

Ngày nay một số lễ hội của các dân tộc đang bị mai một dần, các trang phục truyền thống của dân tộc thiểu số ít được mặc hàng ngày mà chỉ còn thấy trong dịp lễ hội.

Một số vốn văn hóa truyền thống bản sắc của đồng bào dân tộc thiểu số như: vốn tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, …. một số nghề thủ công truyền thống, trò chơi dân gian… đang có nguy cơ bị mai một rất nhanh. Trong đời sống hàng ngày của các bạn trẻ Tây Nguyên đang dần thiếu đi các hoạt động biểu diễn, trình diễn văn hoá dân tộc. Nhiều nhạc cụ truyền thống độc đáo, đặc sắc của Tây Nguyên không còn có người trình diễn, nếu có cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay. Hồn chiêng, hồn của núi rừng giờ cũng phiêu tán, bởi số người có khả năng chỉnh chiêng cũng không phải dễ tìm.

Kiến trúc nhà ở đang đứng trước nguy cơ biến mất theo xu hướng kiên cố hoá, các nhà sàn gỗ, nhà cộng đồng đều bị bê tông hóa.. Những mái nhà dài, nhà rông, nhà sàn dần biến mất khỏi các buôn làng Tây Nguyên, gần đây còn có nhà rông được lợp mái tôn! Điều đó đã thu hẹp không gian sinh hoạt các loại hình văn hoá cộng đồng của các dân tộc Tây Nguyên.

  • Chúng ta phải làm gì giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiếu số Tây Nguyên nói chung và văn hóa dân tộc Êđê nói riêng?

Để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Ê đê nói riêng và văn hóa các dân tộc Tây Nguyên nói chung cần tuyên truyền giúp người dân hiểu được bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thế hệ trẻ ( HS ). Khơi dậy và nâng cao nhiệm vụ giáo dục ý thức bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc thông qua các phong trào hoạt động của tuổi trẻ. Xây dựng và phát triển mô hình các câu lạc bộ, đội, nhóm tại cộng đồng làm nòng cốt trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Tổ chức nhiều cuộc thi, hội thi, các hoạt động về nguồn tìm hiểu văn hóa dân tộc, tham quan các di tích lịch sử văn hóa… qua đó nâng cao nhận thức và giáo dục, bồi dưỡng lòng tự hào về văn hóa dân tộc, khơi dậy ý thức trách nhiệm của HS đối với việc giữ gìn bản sắc dân tộc.

Phát huy tối đa năng lực của những người có uy tín như già làng, trưởng bản, các nghệ nhân người dân tộc thiểu số giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa. Truyền dạy chiêng Jhô cho thiếu nữ buôn Trấp (Krông Ana)(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  • Ví dụ 4: Chủ đề tích hợp giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học ( Địa lí 6: bài 27, Địa lí 7: bài 22, Địa lí 8: bài 38, Đia lí 9: bài 2….)
    • Bài 27- Địa lý 6: Lớp vỏ sinh vật- các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật trên Trái Đất

Mục 2: Các nhân tố tự nhiên nào ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật GV: Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực, động vật? + Hs: Địa hình, khí hậu, nguồn nước…..

– Trong các nhân tố đó nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất? ( Nhân tố khí hậu) – Thực tế khí hậu toàn cầu hiện nay như thế nào?

+ HS: Do nhiều nguyên nhân mà khí hậu toàn cầu hiện nay đang có sư thay đổi: Nhiệt độ Trấi Đất nóng lên, băng ở hai cực tan ra, mực nước biển dâng lên…Theo dự báo, nếu không có biện pháp hữu hiệu để giảm bớt lượng khí nhà kính, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm từ 1,8 đến 6,4 độ C vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng thêm 5-10%, băng ở hai cực và trên các núi cao chảy nhiều hơn, mực nước biển sẽ dâng cao khoảng 70-100 cm. Nước biển dâng lên gây xói mòn bờ biển, ngập lụt vùng ven bờ, làm suy thoái đất ngập nước, nước mặn xâm nhập, giết chất các loài thực vật, động vật nước ngọt. 

XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chúng ta biết rằng, các loài sinh vật muốn phát triển một cách bình thường cần có một27 môi trường sống phù hợp, tương đối ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thức ăn, nguồn nước…và cộng đồng các loài sinh vật trong nơi sống đó. Chỉ một trong những nhân tố của môi trường bị biến đổi, sự phát triển của một loài sinh vật nào đó sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí có thể bị nhiệt vong, tuỳ vào mức độ biến đổi nhiều hay ít. Vì thế chúng ta phải bảo vệ tài nguyên sinh vật, bảo vệ môi trường sống của chúng ta

  • Bài 22- Địa lý 7 Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh Mục 2: Việc nghiên cứu và khai thác môi trường

Giáo viên tiến hành giáo dục tích hợp theo trình tự sau:

– Dựa vào kiến thức sách giáo khoa em hãy cho biết hoạt động kinh tế của con

người ở đới lạnh là gì?(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

(Khai thác dầu mỏ, khoáng sản quý, đánh bắt và chế biến cá voi….)

  • Việc đánh bắt dộng vật quý hiếm qúa mức để lấy da, thịt…..dẫn đến hậu quả gì?
  • HS: Có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài thú có lông quý và cá voi đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
  • Trước tình trạng đó chúng ta cần có những biện pháp gì để bảo vệ các loài động vật từ biển, bảo vệ sự đa dạng sinh học biển?

(Việc đánh bắt động vật quá mức ở môi trường đới lạnh nói riêng và các môi rường tự nhiên khác đã dẫn tới hậu quả các loài động vật, sinh vật biển có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với môi trường đới lạnh sự giảm sút nghiêm trọng của các voi đã dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong tự nhiên, đó là quần thể tôm tép dẫn đến tình trạng quá dư thừa vì nguồn thức ăn của các voi là tôm tép vì thế tổ chức hoà bình thế giới đã đưa ra các biện pháp bảo vệ cá voi xanh, chống các tàu săn bắt cá voi trên biển.)

* Bài 38- Địa lý 8 Đặc điểm sinh vật iệt Nam Mục 2: Bảo vệ tài nguyên động vật

  • Dựa vào kiến thức SGK và kiến thức thực tế em hãy nêu hiện trạng tài nguyên rừng nước ta hiện nay như thế nào?
  • HS trả lời: Rừng nguyên sinh còn lại rất ít.
    • Tỷ lệ che phủ rừng thấp, chỉ đạt 33-35% S đất tự nhiên.
    • Chất lượng rừng giảm sút.
  • Nguyên nhân vì sao diện tích rừng suy giảm?
  • Hs trả lời-> Gv kết luận và cho các em quan sát một số bức tranh về nguyên nhân giảm diện tích rừng 
  1. Cháy rừng 2. Chiến tranh hủy diệt
  • Hậu quả của việc giảm diện tích rừng là gì?

–  Biện pháp bảo vệ rừng?

. Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc tu bổ, tái tạo rừng.

. Sử dụng hợp lý rừng đang khai thác.

. Bảo vệ đặc biệt khu rừng trồng phòng hộ đầu nguồn,các khu bảo tồn thiênnhiên, vườn quốc gia.

. Thực hiện nghiêm chỉnh luật lâm nghiệp

. Tăng cường lực lượng kiểm lâm, bảo vệ rừng.

. Nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho mọi đối tượng.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

Mục 3: Bảo vệ tài nguyên động vật

  • Hiện trạng hệ động vật ở nước ta hiện nay? + Hs trả lời:
    • Có 9 loài đã tuyệt chủng: tê giác 2 sừng, bò xám, cá sấu hoa cà, cầy rái lá,…
    • Có 418 loài động vật đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng 167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong đó có 116 loài động vật được coi là “ rất nguy cấp”.
    • Có 365 loài cần được bảo vệ khỏi nguy cơ tuyệt chủng như cá mòi, vọc đầu trắng, cá cháy…
    • Nhiều nguồn gen động vật quý hiếm bị mất đi
    • Nguồn sinh vật dưới nước cũng giảm sút rõ rệt. 
  • Xây dựng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
  • Tăng cường các biện pháp xử lý các hành vi khai thác, buôn bán động vật trái phép
  • Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ sinh học để nhân giống những động vật quý hiếm
  • Với cương vị là một người học sinh, em cần làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật ở địa phương mình? Kể một tấm gương tốt về bảo vệ tài nguyên sinh vật ở địa phương mà em biết?

+ Gv cho học sinh tự do trả lời những suy nghĩ, ý kiến của các em…

GV: Rừng Việt Nam là “cái nôi đa dạng sinh học” của đất nước và là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới. Vì thế chúng ta cần phải bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên động vật

  • Giáo dục học sinh bảo vệ sự đa dạng sinh học qua các hoạt động ngoài tiết học như tổ chức cho học sinh tham gia các chiến dịch xanh hoá trong nhà trường như trồng cây, chăm sóc cây, tổ chức các cuộc thi vẽ, tìm hiểu đời sống hoạt động của các loài động vật quanh em

như tổ chức trò chơi địa lý, câu lạc bộ địa lý….qua đó lồng ghép giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học

bảo vệ sự đa dạng sinh học tại địa phương:

  • Thực tế tài nguyên động, thực vật ở địa phương em hiện nay như thế nào? Nguyên nhân? Biện pháp khắc phục?

+ HS: Ở địa phương em hiện nay tài nguyên rừng suy giảm nhiều, các loài động vật ngày càng ít đi và có một số loài có nguy cơ tuyệt chủng

Nguyên nhân:

+ Con người đã chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, chặt rừng để lấy gỗ, củi, để lấy đất trồng các cây công nghiệp như cà phê, cao su, tiêu….

+ Săn bắt động vật bừa bãi. Một số người vì lợi nhuận trước mắt, họ đã tàn phá tới môi trường tự nhiên, làm mất cân bằng trong hệ sinh thái. Một số loài động vật vì không có “ ngôi nhà” để ở nó trở nên hung dữ hơn, nó có thể quay lại tấn công cả con người như voi ở Tây Nguyên…..

  • Biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học:
  • Trồng rừng, bảo vệ và chăm sóc rừng
  • Khai thác rừng hợp lý
  • Tham gia các hoạt động tuyên truyền, bảo vệ rừng, bảo vệ sự đa dạng sinh học
  • Cấm săn bắt động vật bừa bãi đồng thời xây dựng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia để bảo vệ sinh vật và sự đa dạng của sinh vật
  • Xử lý nghiêm khắc những người cố tình vi phạm
– Đối với địa phương em đang sinh sống bảo vệ rừng có vai trò như thế nào? 32
 

(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  • HS: à nơi bắt nguồn của nhiều dòng sông chảy về các vùng lân cận, địa hình chủ yếu là các cao nguyên nên bảo vệ rừng có vai trò rất quan trọng để chống xói mòn, sạt lở đất… Bảo vệ rừng đầu nguồn có vai trò không những đối với Tây Nguyên mà còn có ý nghĩa lớn đối với các vùng lân cận vì các con sông xuất phát từ Tây Nguyên chảy về các vùng lân cận
  • Ví dụ 5: Chủ đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ( Địa lí 6: bài18, 23, 24, 27, Địa lí 7: bài 1, 10, 17, 21, 22, 23… Địa lí 8: bài 28, 31, 32, 33, 38….. Đia lí 9: bài 2, 9, 38, 39….)
    • Bài 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HÒA
      1. Ô nhiễm nước
    • Hình thức hoạt động: Thảo luận theo nhóm. Các nhóm cùng trao đổi và điền vào phiếu học tập các nội dung theo yêu cầu.
    • GV chia lớp làm 4 nhóm học tập
    • GV phát phiếu học tập cho học sinh đã kẻ sẵn như sau: (Thời gian thảo luận là 8 phút). * Nhóm 1, 2: Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm không khí
      • Nhóm 3,4: Nêu nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm nước, nước biển.
Ô nhiễm nước sông Ô nhiễm nước biển

Nguyên nhân

Hậu quả

Biện pháp khắc phục

  • GV chọn một số phiếu học tập đã hoàn thành dán lên bảng cho cả lớp theo dõi và xác định đúng sai để bổ sung ý kiến ( nếu có ). Các phiếu học tập còn lại GV thu phiếu để kiểm tra kết quả bài làm của các em.
  • Sau đó GV chuẩn xác kiến thức theo bảng sau:

* Nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục của ô nhiễm không khí

     
Ô nhiễm không khí 33  
     
Nguyên nhân – Khói bụi từ các nhà máy, động cơ giao thông và hoạt động sinh  
hoạt của con người đã thải vào không khí.  
 
     
  – Tạo nên những trận mưa A xít, làm tăng hiệu ứng nhà kính, khiến  
Hậu quả cho Trái Đất nóng lên, khí hậu toàn cầu biến đổi, băng ở hai cực  
tan chảy, mực nước đại dương dâng cao.  
 
  – Khí thải còn làm thủng tầng ô dôn.  
     
  – Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ bầu khí quyển của người  
Biện pháp khắc dân.  
– Trong sản xuất công nghiệp giảm thiểu lượng khí thải vào khí  
phục
quyển bằng cách sử dụng kĩ thuật công nghệ cao.  
 
  • Trồng rừng và bảo vệ rừng……
  • Nguyên nhân, tác hại và biện pháp khắc phục của ô nhiễm nguồn nước

(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  Ô nhiễm nước sông Ô nhiễm nước biển  
       
  – Hóa chất từ các nhà máy, xí    
  nghiệp thải ra. – Do váng dầu từ hoạt động khai thác và  
  –  ượng phân bón hóa học và
  vận chuyển dầu.  
Nguyên nhân thuốc trừ sâu dư thừa trên
– Các chất độc hại từ sông ngòi chảy ra  
  đồng ruộng, cùng với các chất
  biển……  
  thải nông nghiệp, sinh hoạt
     
  của con người ………    
       
  –  àm chết ngạc các sinh vật –  àm chết ngạt các sinh vật sống ở  
  trong nước biển.  
Hậu quả sống ở trong nước, thiếu nước
– Gây ra hiện tượng thủy triều đen, thủy  
  sạch cho sản xuất và đời sống.
  triều đỏ…..  
   
       
Biện pháp – Xử lí các nguồn nước thải trước khi đổ ra sông, biển.  
– Tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ sự trong sạch của nước sông,  
khắc phục
biển….    
     
       

* Bài 32: Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta ( Địa lí lớp 8)

Khi dạy, GV có thể đặt ra các câu hỏi để học sinh có thể liên hệ với thực tế MT như:

  • Khí hậu nước ta đã mang lại cho địa phương em những thuận lợi và khó khăn gì?
  • Làm thế nào để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn đó?

* Bài 33: Đặc điểm sông ngòi     Việt Nam

XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Khi dạy phân tích đặc điểm chung sông ngòi nước ta, GV cũng có thể đặt một số câu

hỏi để giáo dục môi trường như: 34
 

(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  • Đặc điểm của sông ngòi nước ta đã tạo cho nước ta những thuận lợi và khó khăn gì trong hoạt động và phát triển kinh tế?
  • Để khắc phục những khó khăn do sông ngòi đem lại thì biện pháp tích cực và tối ưu nhất là gì?

Hoặc: Khi dạy phần khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông, GV đặt một số câu hỏi như sau:

  • Có những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm? iên hệ ở địa phương em.
  • Để nước sông không bị ô nhiễm chúng ta phải làm gì?

Tóm lại: Thông qua dạy học tích hợp bảo vệ môi trường tuyên truyền cho các em về

  • nghĩa của môi trường đối với cuộc sống. Tác động của con người, đặc biệt trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống trên Trái Đất, tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng đang đe doạ sức khoẻ của con người, khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn… đang là những vấn đề có tính toàn cầu.

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và trong nhà trường, giáo dục cho mọi người về trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường vì cuộc sống của hành tinh không chỉ cho hôm nay mà cho cả tương lai. Công tác giáo dục không phụ thuộc vào tôn giáo, dân tộc… mà phải được thực hiện đối với mỗi công dân tương lai ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường và cả ở tuổi trước khi đến trường, qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức giáo dục khác nhau.

Vấn đề giáo dục môi trường ở nhà trường làm cho giáo viên và học sinh có ý thức thường xuyên và luôn nhạy cảm đối với mọi khía cạnh của môi trường, thu nhận được những thông tin, kiến thức cơ bản về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa con người với môi trường, phát triển những kĩ năng cơ bản bảo vệ và gìn giữ môi trường, kĩ năng dự đoán, phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi trường nảy sinh, tham gia tích cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và gìn giữ môi trường, có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với sức khỏe con người, với chất lượng cuộc sống chúng ta.

  1. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp

Để tổ chức dạy học tích hợp thành công cần có các điều kiện sau:

  • Phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học được áp dụng theo định hướng hành động, tích hợp giữa truyền thụ kiến thức lý thuyết với hình thành rèn và luyện kỹ năng thực hành nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia và hình thành cho người học năng lực thực hành.
  • Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học được thiết kế, phát triển phù hợp với đối

(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

tượng HS và chương trình đào tạo. 35
 
* Đối với giáo viên  
  • Để thành công trong tiết dạy việc chuẩn bị của giáo viên là vô cùng quan trọng. Ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy thì giáo viên còn dự kiến mục dạy nào cần phải tích hợp, tích hợp nội dung gì, thời gian là bao lâu, qua nội dung tích hợp sẽ giáo dục cho học sinh những gì….
  • Để nâng cao chất lượng môn Địa lý người giáo viên phải yêu nghề, có tâm huyết với nghề, có bề dày kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với công việc
  • Không ngừng trau dồi kiến thức, nắm vững kiến thức về bộ môn, phải biết phối hợp các phương pháp khác để phát huy tối ưu nhất hiệu quả của việc dạy học tích hợp.
  • Giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp lý thuyết và thực hành, do vậy giáo viên phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành. Ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề thì giáo viên phải có trình độ xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát và điều hành hoạt động của HS. Giáo viên cũng cần có sự kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng. Việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)
  • Thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để học sinh thấy được ngoài lời giảng, lời giải thích, thuyết trình của giáo viên các em còn được xem những video, những hình ảnh thực tế sinh động, những hình ảnh các môn học khác liên quan đến môn Địa lý
  • Trong giảng dạy luôn tạo được không khí giờ dạy nhẹ nhàng thoải mãi học mà chơi, chơi mà học, giúp đỡ được cả 3 đối tượng HS đặc biệt là đối tượng HS giỏi và đối tượng HS yếu kém nhằm mục đích hạ tỉ lệ HS yếu kém, nâng cao tỉ lệ HS khá giỏi giúp các em có hứng thú học tập và yêu thích môn học.

* Đối với học sinh

  • Xây dựng cho bản thân một kế hoạch, thời gian biểu cụ thể, hợp lý, đảm bảo hài hòa giữa học tập, sinh hoạt, giải trí và giúp đỡ gia đình…
  • Nắm vững kiến thức cơ bản, chú ý tới những mục SGK cần lưu ý. Chịu khó học bài và làm bài tập ở nhà.
  • Tránh quay cóp – học vẹt vì thuộc bài chưa chắc đã áp dụng để làm bài tập được. HS cũng tự xây dựng cho mình một tủ sách riêng.
  • Thành thạo các kỹ năng Địa lí, biết tư duy lozich
  • Học sinh phải chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác. HS được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, các em phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Ngoài ra HS còn phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,…và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản36 chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành
  1. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.

Tất cả các giải pháp, biện pháp được xây dựng để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài đặt ra đều phải được thực hiện đồng bộ, không nên xem nhẹ biện pháp này và đặt nặng biện pháp kia. Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau, tồn tại trong sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Sự thay đổi sự vật, hiện tượng này có thể bắt nguồn từ sự thay đổi sự vật hiện tượng khác, và đồng thời nó sẽ ảnh hưởng đến một sự vật, hiện tượng khác nữa. Do đó, khi nhận thức về một vấn đề, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ rồi vội vàng kết luận bản chất và quy luật của chúng. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn một vấn đề phải đặt chúng trong mối liện hệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng đó, trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp, trên cơ sở đó ta mới nhận thức đúng và đầy đủ một vấn đề.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  1. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

Qua thực tế giảng dạy bộ môn Địa lý trong trường phổ thông tôi nhận thấy vẫn còn nhiều học sinh không thích học bộ môn này và coi đây là môn phụ, môn học khô khan, kiến thức rộng ( Cả tự nhiên và kinh tế xã hội, cả kiến thức trong nước cũng như các Châu lục và các nước khác trên thế giới). Sau nhiều năm giảng dạy, đi dự giờ các đồng nghiệp chúng tôi nhận thấy rằng nếu như trong tiết dạy nếu như giáo viên chỉ sử dụng một vài phương pháp thông dụng như thuyết trình, giải thích, sử dụng đồ dùng trực quan trong bài dạy thì sẽ khiến bài học nặng nề, khô khan học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán. Do vậy nếu chúng ta biết tích hợp nội dung kiến thức phù hợp trong từng bài dạy, tiết dạy sẽ thêm phần hấp dẫn, sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh, dần dần sẽ khiến các em yêu thích môn học

Với kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lý cấp THCS, chúng tôi đã khảo nghiệm ở học sinh, các em ngày càng yêu thích môn học hơn, thấy môn học không nhàm chán, không khô khan như các em nghĩ và chất lượng bộ môn ngày càng nâng cao cả chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn.

II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.

  • Sau khi thực hiện sáng kiến: “Dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý cấp THCS”. Chúng tôi nhận thấy có rất nhiều em nắm chắc bài chắc hơn, có kỹ năng giải các dạng bài tập, biết phân tích đánh giá các sự vật, hiện tượng Địa lý, biết mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên, giữa tự nhiên với kinh tế xã hội và ngược lại. Các em say mê hơn trong học tập, chất lượng đại trà cũng như mũi nhọn ngày càng37 được nâng, làm cho tiết dạy thêm phần hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của học sinh
  • Về chủ đề bảo vệ môi trường các em đã không xả giác bừa bãi mà để đúng nơi quy định. Đặc biệt là nhà trường thực hiện tốt phong trào thu gom giấy vun thực hiện phong trào kế hoạch nhỏ.

+ Các chi đội chăm sóc công trình măng non, trồng và bảo vệ cây xanh hiệu quả tạo khuôn viên sân trường xanh – sạch – đẹp.

  • Về chủ đề giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam từ năm 2012 – 2014 cụ thể như sau: Thông qua các hoạt động phong trào của nhà trường như hoạt động ngoại khóa, chương trình văn nghệ, trình diễn thời trang…HS khối 9 đã thể hiện được rất rõ việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam.

+ Năm học 2012 – 2013 nhà trường đã tổ chức thi hát dân ca, riêng khối 9 có 16 tiết mục văn nghệ trong đó 5 tiết mục văn nghệ hát dân ca quan họ, 3 tiết mục hát dân ca Nam Bộ và 2 tiết mục hát dân ca Huế, 2 tiết mục hát dân ca các dân tộc thiểu số trong đó có dân tộc Ê đê.

+ Tổ chức điều tra thăm dò của giáo viên về hoạt động thực địa ngoại khóa tìm hiểu địa phương đã có trên 70% số phiếu muốn đi tìm hiểu các làng nghề truỳên thống, các phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của các dân tộc thiểu số trên địa bàn thị trấn.

+ Năm học 2013 – 2014 trong chương trình “Thắp sáng ước mơ ” nhà trường tổ chức nhân ngày 26/3 có tổ chức thi văn nghệ, thi hóa trang giữa các khối lớp mang trang phục các các dân tộc trên thế giới và nước ta. Nhưng đã có 31/31lớp hóa trang thành các dân tộc Việt Nam như dân tộc Mèo (8a1), dân tộc Thái (6a8), dân tộc Ê đê (6a6), dân tộc Mường (8a5)…Kết quả đó thật sự chưa nhiều song ta thấy được nhận thức của học sinh về văn hóa các dân tộc ở nước ta đã tăng lên đáng kể. Các em đã ý thức được việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam trong thời đại hiện nay là hết sức cần thiết, các em chính là thế hệ nối tiếp để giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của con người Việt Nam…(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

III. Phần kết luận, kiến nghị dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý

III.1. Kết luận.

Trong quá trình giảng dạy các bộ môn khoa học nói chung và môn Địa lí nói riêng, thì việc truyền thụ kiến thức và phương pháp giảng dạy của người thầy đối với học sinh trong một tiết dạy là quan trọng nhất.

Trong giảng dạy phải làm sao để phát huy được tất cả các đối tượng học sinh cùng tích cực hoạt động. Đa số các em hiểu bài nắm bài ngay tại lớp, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. Muốn đạt được điều đó người thầy phải có bề dày kinh nghiệm, yêu nghề có tâm huyết với nghề và phải thật sự thương yêu, tận tuỵ với học sinh, nhiệt tình và sát sao với từng đối tượng học sinh, hiểu rõ hoàn cảnh của các em để áp dụng vào tiết giảng sao cho không khí của tiết học được nhẹ nhàng, thoải mái, trò thích học. Người giáo viên phải biết băn khoăn, trăn trở khi học sinh không hiểu bài,38 biết vui mừng phấn khởi khi học sinh thành đạt. Hay nói cách khác là người dạy phải lấy kết quả của học sinh làm thước đo tay nghề của mình.

Dưới sự hướng dẫn của thầy từ dễ đến khó, từ cụ thể đến tổng quát, có như vậy học sinh mới được đào sâu ôn luyện kiến thức, giúp các em hiểu bài nắm chắc kiến thức cơ bản, nắm sâu, nắm rộng, từ đó các em có hứng thú và yêu thích bộ môn. Bên cạnh đó giáo viên phải luôn chú trọng đến việc hình thành cho học sinh các phương pháp học tập đặc trưng của bộ môn để các em biết tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Cái gì ? Ở đâu? Như thế nào? Tại sao? … có như vậy các em mới phát triển tư duy Địa lý. Từ đó các em ham học và yêu thích môn học. Có tình yêu thiên nhiên và người lao động thể hiện qua việc tôn trọng tự nhiên, và các thành quả kinh tế- xã hội của đất nước Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Các em cũng có động lực để tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo cảnh quan môi trường mà trước hết là nơi các em sinh sống, học tập, và vui chơi.

III.2. Kiến nghị:

Để việc tích hợp đạt hiệu quả cao

  • Đối với Bộ GD & ĐT cần “Đổi mới Chương trình và SGK giáo dục phổ thông vì dạy học tích hợp đã trở thành nguyên lí cơ bản của giáo dục hiện đại cho nên phần nội dung môn học trong mô hình câu trúc SGK không nên trình bày đơn vị bài học theo tiết học, mà nên theo chủ đề nội dung ứng với các tình huống tích hợp. Cố gắng để các chủ đề này được sắp xếp làm sao không phá vỡ quá nhiều logic nội tại của nội dung khoa học mỗi môn học, phân môn trong SGK.

Cần triển khai các chuyên đề, các đợt tập huấn về việc dạy học tích hợp vào không chỉ môn Địa lí mà trên tất cả các môn học THCS.

Nên có sự phối hợp đồng bộ giữa chương trình các môn học và vận dụng linh hoạt các phương pháp tích hợp với mỗi lĩnh vực kiến thức cần đạt được. Bên cạnh đó, tăng cường các giờ thực hành, hoạt động ngoại khoá theo chủ đề,… Giảm giờ dạy lí thuyết của giáo viên, tăng thời lượng hoạt động học tập của học sinh. Xây dựng hệ thống bài tập mở, bài tập gắn với thực tiễn, bài tập có nội dung vận dụng kiến thức liên môn…

  • Đối với nhà trường.

Đối với nhà trường cần chú trọng hơn đến vấn đề này, bằng những cách làm khác nhau, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như tổ chức các chuyên đề, các tiết học ngoại khóa hay hoạt động ngoài giờ lên lớp tích hợp các vấn đề như môi trường, biển đảo, vấn đề văn hóa…..sẽ tạo hừng thú học tập cho HS. (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  • Mua bổ sung thường xuyên tài liệu liên quan đến bộ môn Địa lý ( Vì số liệu bộ môn nó luôn thay đổi) 
  • Hàng năm nên tổ chức cho các em đi ngoại khóa để các em tìm hiểu thêm các39 kiến thức về quê hương đất nước từ đó giáo dục các em ý thức bảo vệ tài nguyên, bảo vệ đất nước, bảo vệ chủ quyền dân tộc.

* Đối với giáo viên:

  • Phải có tinh thần trách nhiệm cao, phải nhiệt tình, say mê với công việc, tận tụy với học sinh. Phải có sự đầu tư, chú trọng hơn nữa trong giảng dạy, giáo dục học sinh, quan tâm đổi mới phương pháp dạy học
  • Phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tham khảo quy trình vận dụng kiến thức liên môn vào nội dung bài học

Trên đây là một vài kinh nghiệm trong quá trình dạy học nhiều năm chúng tôi tích lũy được. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lý THCS.


Trên đây là tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học Sáng kiến kinh nghiệm: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Contact Me on Zalo