Tải miễn phí bài Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Quản lý nhà nước được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo và tiểu luận về nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật trên chuyên mục tiểu luận Quản lý nhà nước.
Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Quản lý nhà nước nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562
B. MÔ TẢ GIẢI PHÁP trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật
I) Thực trạng hoạt động NCKHKT của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy trước khi tạo ra sáng kiến:
1) Học sinh bỡ ngỡ khi tham gia NCKHKT:
Như đã nói ở trên, NCKHKT là hoạt động mới mẻ đối với học sinh THPT. Đặc biệt, trường THPT Nguyễn Trường Thúy mới được thành lập từ năm 2007, điểm tuyển sinh đầu vào của học sinh rất thấp so với mặt bằng chung của tỉnh Nam Định nên năm học 2013 – 2014, khi lần đầu tiên tham gia hoạt động NCKHKT các em hết sức bỡ ngỡ. Bởi từ trước tới nay các em chưa hề biết tới hoạt động này. Do vậy, những kiến thức sơ đẳng nhất của hoạt động NCKHKT, như: Nghiên cứu khoa học là gì? Bố cục của một dự án NCKHKT ra sao? Những phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng khi thực hiện dự án? Tiến trình thực hiện một dự án như thế nào?… các em đều chưa hề biết tới. Vì thế các em còn dè dặt đăng ký tham gia NCKHKT khi nhà trường phát động, tổ chức cho học sinh đăng ký dự thi. Nhà trường phải giao chỉ tiêu về các khối, lớp để tổ chức Hội thi cấp trường.
Qua Hội thi cấp trường năm học 2013- 2014, chúng tôi thấy, từ việc hình thành ý tưởng, lựa chọn đề tài, đến cách triển khai nội dung, bố cục dự án… các em đều dễ sa vào những lỗi thường gặp khi NCKHKT, như: ý tưởng xa với, thiếu tính khả thi (Chinh phục sao Hỏa); chọn đề tài chưa thể hiện rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu (Mô hình cửa báo động)… Đấy là một trong những lý do gợi dẫn tôi thực hiện đề tài này.
2) Giáo viên chưa tự tin khi được phân công hướng dẫn học sinh NCKHKT:
Cũng như hầu hết các trường THPT mới thành lập trên địa bàn tỉnh Nam Định, đội ngũ giáo viên trường THPT Nguyễn Trường Thúy phần đông còn rất trẻ, vừa mới tốt nghiệp ra trường và chủ yếu đạt trình độ Đại học nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động NCKHKT. Bởi vậy, sau khi nhà trường đã lựa chọn được những ý tưởng khả thi, phân chia thành các lĩnh vực, cử giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT phù hợp với trình độ chuyên môn của mình, đa số giáo viên đều e ngại và cảm thấy thiếu tự tin trước nhiệm vụ này.
Qua thực tế Hội thi NCKHKT cấp trường năm học 2013 – 2014, chúng tôi cũng thấy, một số giáo viên và học sinh chưa tự tin trước những câu hỏi phản biện của Ban giám khảo nên tính thuyết phục của các dự án chưa cao. Đây cũng là lý do để tôi chọn đề tài SKKN này.
3) Lãnh đạo nhà trường lúng túng trong công tác quản lý, chỉ đạo:
Vì là hoạt động hoàn toàn mới đối với các trường THPT, nên cũng như nhiều cơ sở giáo dục khác, Ban giám hiệu và tập thể lãnh đạo trường THPT Nguyễn Trường Thúy còn lúng túng trong công tác quản lý, chỉ đạo học sinh tham gia NCKHKT.
Bên cạnh tính mới mẻ, sở dĩ lãnh đạo nhà trường còn lúng túng, bị động trong công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động này còn do ảnh hưởng của thực trạng nền giáo dục hiện tại quá xem nặng việc học và thi cử. Học sinh và giáo viên phần lớn chỉ tập trung vào việc dạy và học là chính, chưa thật sự quan tâm và xem hoạt động NCKHKT là nền tảng góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học.
Hơn nữa, như đã nói ở trên, do chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp; đội ngũ giáo viên nhà trường phần đông còn rất trẻ chưa có kinh nghiệm trong hoạt động NCKHKT dễ nảy sinh tâm lý e ngại, thiếu tự tin khi được phân công hướng dẫn học sinh thực hiện đề tài; lại là trường mới thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn chưa đáp ứng đủ cho hoạt động NCKHKT; một số phụ huynh có tâm lý e sợ không muốn cho con em mình tham gia hoạt động NCKHKT vì sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập nên thiếu sự ủng hộ và động viên khuyến khích; chế độ chính sách của nhà nước lại chưa đủ sức thu hút giáo viên, học sinh tham gia NCKHKT;… Đó là những khó khăn của lãnh đạo nhà trường trong quá trình chỉ đạo, tổ chức, triển khai hoạt động NCKHKT của học sinh. Đây chính là lý do cơ bản để tôi chọn “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy” làm đề tài SKKN.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
II) Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHKT của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy:
Từ thực trạng hoạt động NCKHKT của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy và kết quả đã đạt được của nhà trường ở lĩnh vực này mấy năm qua, chúng tôi thấy, để nâng cao hiệu quả NCKHKT của học sinh, cán bộ quản lý cần thực hiện tốt các giải pháp cơ bản sau:
1) Đẩy mạnh công tác tuyền truyền nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông tới toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh nhà trường:
Sở dĩ học sinh bỡ ngỡ khi tham gia NCKHKT, cán bộ, giáo viên thiếu tự tin khi được phân công, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án, phụ huynh chưa thực sự đồng thuận, chưa tích cực động viên, khuyến khích con em mình tham gia hoạt động này, trước hết là do họ chưa hiểu hết mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT dành cho học sinh. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, lãnh đạo trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT tới toàn thể cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh trường.
1.1. Về hình thức tuyên truyền:(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Tuy nhiên, vì đây là hoạt động mới, để cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT, nhà trường cần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, sao cho những vấn đề cơ bản, nhất là mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT thấm sâu vào mọi thành viên trong Hội đồng giáo dục nhà trường, được mọi người đồng tình, ủng hộ, tích cực hưởng ứng, tham gia.
XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN
Để đạt được mục tiêu ấy, ngay từ đầu năm học, sau khi nhận được các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ và của Sở về việc tổ chức Hội thi NCKHKT dành cho học sinh trung học, lãnh đạo nhà trường đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng cách phối hợp các hình thức cơ bản sau:
+ Tuyên truyền thông qua các buổi họp Hội đồng, họp cha mẹ học sinh, các tiết sinh hoạt đầu tuần của Ban giám hiệu nhà trường.
+ Tuyên truyền thông qua các tiết sinh hoạt lớp cuối tuần của giáo viên chủ nhiệm.
+ Tuyên truyền qua hệ thống phát thanh của Ban chấp hành Đoàn trường.
+ Tuyên truyền qua hệ thống Bản tin của nhà trường.
+ Đặc biệt, năm học 2013 – 2014, khi lần đầu tiên tham gia dự thi NCKHKT cấp tỉnh, trường THPT Nguyễn Trường Thúy còn tổ chức cho hơn 50 cán bộ giáo viên, học sinh và đại diện cha mẹ học sinh tham quan các gian trưng bày, dự học sinh thuyết trình về kết quả dự án và trả lời các câu hỏi của Ban giám khảo cuộc thi. Qua đó, cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh hiểu sâu hơn về hoạt động NCKHKT ở nhà trường, tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHKT của nhà trường trong những năm tiếp theo.
1.2. Về nội dung tuyên truyền:
- a) Bản chất của nghiên cứu khoa học (NCKH) và hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông:
Như đã nói ở trên, những kiến thức sơ đẳng nhất về NCKH học sinh cũng chưa hề biết đến; cả giáo viên, học sinh và phụ huynh đều có tâm lý e ngại, lo lắng, hoang mang khi bản thân, hoặc con em mình tham gia NCKH. Bởi vậy, trước hết lãnh đạo nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền để giáo viên, học sinh và phụ huynh hiểu rõ bản chất của NCKH và hoạt động NCKH ở nhà trường phổ thông. Có như vậy giáo viên và học sinh mới chủ động, tự tin khi tham gia hướng dẫn và NCKH; phụ huynh mới đồng thuận, khuyến khích, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con em mình tham gia hoạt động này.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về NCKH. Nhưng theo nghĩa chung nhất, NCKH là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương pháp. Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới. Mục đích của NCKH không chỉ nhằm vào việc nhận thức thế giới mà còn cải tạo thế giới vì cuộc sống của con người…Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, mà NCKH phân chia thành các loại hình khác nhau, như: Nghiên cứu cơ bản (nhằm tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới, những giá trị mới cho nhân loại); Nghiên cứu ứng dụng (nhằm vận dụng những tri thức cơ bản để tạo ra những quy trình công nghệ mới, những nguyên lý mới trong quản lý kinh tế – xã hội); Nghiên cứu triển khai (nhằm tìm khả năng áp dụng đại trà các nghiên cứu ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống xã hội); Nghiên cứu dự báo (nhằm phát hiện những triển vọng, những khả năng, xu hướng mới của sự phát triển của khoa học và thực tiễn).
Hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông vừa mang bản chất chung của NCKH, vừa có nét đặc sắc riêng. Mục tiêu cơ bản của hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông không có tham vọng tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới, những giá trị mới cho nhân loại. Đấy là nhiệm vụ của các nhà khoa học chuyên sâu. NCKHKT ở nhà trường phổ thông chủ yếu nhằm tạo sân chơi bổ ích, giúp học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống theo quan niệm “học đi đôi với hành”. Đồng thời, qua hoạt động này, tạo cơ hội cho các em tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKHKT, phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú trong học tập, sinh hoạt của học sinh. Từ đó, nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh, phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có thiên hướng NCKHKT để đào tạo nhân tài cho đất nước.
Như vậy, hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông không đến mức “quá tải” như quan niệm của một số cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh mà đấy là sự đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, góp phần quan trọng vào việc “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Bằng những kiến thức, kỹ năng cơ bản đã được trang bị, dưới sự gợi dẫn của giáo viên, học sinh hoàn toàn có thể tham gia và thực hiện có hiệu quả hoạt động NCKHKT. Điều cốt yếu là các em phải hình thành được ý tưởng khoa học có tính khả thi, có niềm đam mê nghiên cứu và chủ động, tự tin, tích cực, sáng tạo trong quá trình thực hiện dự án.
- b) Mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT dành cho học sinh:
Bên cạnh việc tuyên truyền về bản chất của NCKH và hoạt động NCKHKT ở nhà trường phổ thông, lãnh đạo nhà trường còn phải tuyên truyền để cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động này.
Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI khẳng định “…Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”. Đưa hoạt động NCKHKT vào các trường phổ thông, góp phần quan trọng vào việc “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, hướng tới các mục đích, ý nghĩa cơ bản sau:
– NCKHKT ở trường phổ thông trước hết nhằm khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống. Qua đó, giúp học sinh bước đầu làm quen với hoạt động NCKHKT và hiểu ra rằng, NCKHKT không phải là “lãnh địa” riêng của sinh viên, học viên ở các trường Đại học, Cao đẳng, các viện, học viện, mà chính là phương châm “học đi đôi với hành”, nhằm “ phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh… nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện… phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”. Từ đó, khơi dậy, nhóm lên niềm yêu thích, đam mê tìm tòi, sáng tạo, cuốn hút học sinh tích cực hưởng ứng, tham gia hoạt động NCKHKT.
– Đồng thời, NCKHKT ở trường phổ thông còn góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; thúc đẩy giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các trường trung học. Bởi lâu nay hoạt động dạy học chủ yếu diễn ra trong không gian lớp học, việc kiểm tra, đánh giá chỉ tập trung vào kết quả học tập của học sinh bằng hình thức cho điểm. NCKHKT tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo ngoài không gian lớp học và giúp các em được dịp bộc lộ phẩm chất, năng lực bản thân. Việc kiểm tra, đánh giá học sinh cũng không chỉ bó hẹp bằng hình thức cho điểm trên lớp. Vì thế giáo viên cần phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá mới này, cũng như mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng toàn diện của học sinh.
– Bên cạnh đó, NCKHKT còn tạo cơ hội để giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT; học sinh có cơ hội giới thiệu kết quả NCKHKT của mình. Nhờ vậy, tư duy khoa học, kiến thức chuyên sâu của giáo viên và học sinh được nâng lên rõ rệt, tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Cũng nhờ vậy, các kỹ năng thuyết trình, phản biện, tự học, tự nghiên cứu của học sinh ngày một nâng cao.
– Không những thế, những sản phẩm NCKHKT có chất lượng tham gia Hội thi cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế được Hội đồng giám khảo đánh giá cao còn tạo cơ hội cho học sinh trong xét đỗ Tốt nghiệp và tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng (theo chế độ ưu tiên, khuyến khích giống với thi học sinh giỏi các môn văn hóa). Đây chinh là động lực, là mục tiêu phấn đấu của học sinh tham gia NCKHKT.
– Đặc biệt, NCKHKT còn là dịp để giáo viên và học sinh tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các nhà trường, các địa phương và tạo cơ hội để hội nhập quốc tế. Bởi trong quá trình thực hiện đề tài, học sinh cần thực hiện các hoạt động trải nghiệm, nhất là khi các dự án được lựa chọn tham gia Hội thi cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế, giáo viên và học sinh có cơ hội giao lưu văn hóa, giáo dục làm giàu thêm vốn văn hóa và nâng cao kỹ năng sống, giá trị sống cho bản thân.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Như vậy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT ở nhà trường không chỉ góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động này, mà còn khơi dậy, nhóm lên niềm yêu thích, đam mê NCKHKT trong nhà trường. Hiểu rõ bản chất hoạt động NCKHKT và mục đích, ý nghĩa của hoạt động này, học sinh sẽ tích cực, chủ động, sáng tạo hơn khi tham gia NCKHKT, giáo viên sẽ tự tin hơn khi được phân công hướng dẫn học sinh thực hiện dự án.
2) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động NCKHKT của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị:
2.1. Xây dựng kế hoạch:
Trong công tác quản lý, chỉ đạo, bất cứ một hoạt động lớn nào của nhà trường người cán bộ quản lý cũng cần phải xây dựng kế hoạch. Bởi xây dựng kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, cũng như hiệu quả các hoạt động trong nhà trường. Vì thế, cùng với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên, học sinh lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, chú trọng tới việc xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai hoạt động NCKHKT cho học sinh.
Cũng như mọi bản kế hoạch khác, khi xây dựng kế hoạch cho hoạt động NCKHKT, lãnh đạo nhà trường cần căn cứ vào các văn bản, hướng dẫn chỉ đạo của Bộ GDĐT và của Sở GD&ĐT Nam Định về việc tổ chức Hội thi NCKHKT dành cho học sinh trung học hằng năm, nhất là Thông tư tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học và điều kiện thực tế của đơn vị, đặc điểm của địa phương để xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động NCKHKT của học sinh ở đơn vị mình cho phù hợp.
Chẳng hạn, năm học 2015-2016, trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai hoạt động NCKH-KT cho học sinh như sau:
SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
Trường THPT Nguyễn Trường Thúy Số: 05/KH – NTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Xuân Trường, ngày 09 tháng 9 năm 2015 |
V/v tổ chức, triển khai cuộc thi NCKH-KT cho học sinh trung học năm học 2015-2016 |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CUỘC NGHIÊN CỨU THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG THÚY NĂM HỌC 2015 – 2016
– Căn cứ Thông tư số: 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông;
– Căn cứ Công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH ngày 24/6/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2015-2016
– Căn cứ công văn số 954/ SGDĐT-GDTrH ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2015-2016
Trường THPT Nguyễn Trường Thúy xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi NCKHKT cấp trường năm học 2015 – 2016 dành cho tất cả học sinh các khối lớp như sau:(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
* MỤC ĐÍCH:
– Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kĩ thuật, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống;
– Góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;
– Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học, kĩ thuật của học sinh trung học;
– Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu, sáng tạo khoa học, kĩ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế.
* NỘI DUNG :
– Thời gian tổ chức thi:
+ Cấp trường: HS đăng kí dự án hay ý tưởng của dự án (chậm nhất là ngày 30/9/2015); nhà trường tổ chức thi khoảng từ ngày 1/12/2015 đến ngày 05/12/2015
+ Cấp Tỉnh: Tổ chức thi ngày 12/12/2015 đến ngày 13/12/2015
+ Cấp bộ: Tổ chức thi trong tháng 3/2016 Tại thành phố Hải Phòng
– Đối tượng dự thi:
+ Toàn thể học sinh từ lớp 10 đến 12 trong nhà trường. Học sinh có thể tham gia dự thi dưới hình thức cá nhân hay đồng đội (mỗi đội không quá 02 học sinh).
+ Học sinh các lớp khác nhau có thể tham gia một đề tài.
– Lĩnh vực dự thi:
Bao gồm 20 lĩnh vực sau: Khoa học động vật; Khoa học xã hội và hành vi; Hoá sinh; Y sinh và khoa học sức khoẻ; Sinh học tế bào và phân tử; Hoá học; Sinh học trên máy tính và sinh – tin; Khoa học trái đất và môi trường; Hệ thống nhúng; Năng lượng: hóa học; ; Năng lượng: Vật lí; Kĩ thuật cơ khí; Kĩ thuật môi trường; Khoa học vật liệu; Toán học; Vi sinh; Vật lí và thiên văn; ; Khoa học thực vật; Rô bốt và máy thông minh; Phần mềm hệ thống .
XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN MÔN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
– Nội dung dự thi:
+ Nội dung cuộc thi là kết quả nghiên cứu của các dự án/ đề tài khoa học, kĩ thuật thuộc 20 lĩnh vực trên.
+ Dự án có thể của 01 học sinh (gọi là dự án cá nhân) hoặc tối đa không quá 2 học sinh (gọi là dự án tập thể)
+ Đảm bảo tính trung thực trong nghiên cứu khoa học; không gian lận, sao chép trái phép, giả mạo, sử dụng hay trình bày nội dung, kết quả nghiên cứu của người khác như là của mình.
– Người hướng dẫn: Mỗi dự án dự thi do 01 người hướng dẫn nghiên cứu do thủ trưởng đơn vị ra quyết định cử. Một người hướng dẫn không quá 02 dự án NCKH của học sinh trong cùng thời gian,(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
– Đăng kí dự thi:
Học sinh gứi đăng kí tên đề tài hay ý tưởng sáng tạo về trường trước ngày 30/9/2015 để nhà trường phân công giáo viên hướng dẫn (Học sinh lưu ý cần phải gửi đăng kí sớm để nhà trường phê duyệt trước khi thí nghiệm nghiên cứu).
Hồ sơ đăng kí dự thi cấp trường gửi về trường trước ngày 25/11/2015 bao gồm:
+ Phiếu học sinh (Phiếu 1A);
+ Phiếu phê duyệt dự án (Phiếu 1B);
+ Phiếu người hướng dẫn/bảo trợ (Phiếu 1);
+ Kế hoạch nghiên cứu (theo mẫu hướng dẫn kèm theo Phiếu 1A);
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu;
+ Phiếu xác nhận của cơ quan nghiên cứu (nếu có);
+ Phiếu xác nhận của nhà khoa học chuyên ngành (nếu có);
+ Phiếu đánh giá rủi ro (nếu có);
+ Phiếu dự án tiếp tục (nếu có);
+ Phiếu tham gia của con người (nếu có);
+ Phiếu cho phép thông tin (nếu có);
+ Phiếu nghiên cứu động vật có xương sống (nếu có);
+ Phiếu đánh giá rủi ro chất nguy hiểm (nếu có);
+ Phiếu sử dụng mô người và động vật (nếu có).
Hồ sơ đăng kí dự thi cấp tỉnh gửi về Sở GD&ĐT Nam Định trước ngày 07/12/2015 (Giống như cấp trường)
Các mẫu phiếu nói trên có thể tải trên mạng http//truonghocketnoi.edu.vn
– Giải thưởng cấp trường:
+ Lựa chọn 06 dự án có chất lượng nhất để trao giải (01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 01 giải Ba; 03 giải Khuyến khíc).
+ Trong các dự án đạt giải ở Hội thi cấp trường lựa chọn từ 01 đến 02 dự án tốt nhất tham gia thi cấp tỉnh vào ngày 12/12/2015.
+ Chế độ khen khưởng (theo quy chế hiện hành).
* KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:
Thời gian | Công việc | Người thực hiện |
Tháng 9/2015 |
– Tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và qui chế cuộc thi tới cán bộ, giáo viên và học sinh;
– Xây dựng kế hoạch cuộc thi; – Phát động , hướng dẫn học sinh đăng kí tham gia cuộc thi; – Nhận tên đề tài đăng kí của học sinh; |
– Ban Giám hiệu
– BCH Đoàn TN – GVCN – GV bộ môn |
Tháng 9/2015 đến tháng 10/10/2015 | – Tiếp tục nhận tên đề tài đăng kí của học sinh;
– Phân loại đề tài theo các lĩnh vực nghiên cứu; – Phê duyệt dự án; – Phân công giáo viên hướng dẫn; – Học sinh có thể bắt đầu thực hiện đề tài |
– Ban Giám hiệu
– GV hướng dẫn – Tác giả |
Từ 10/10/2015 đến 30/11/2015 | – Học sinh tiếp tục hoàn thiện đề tài;
– Gửi hồ sơ về trường trước ngày 25/11/2015 |
– Ban Giám hiệu
– GV hướng dẫn – BCH Đoàn TN – GVCN – Tác giả |
Tháng 12/2015 | – Thành lập ban tổ chức cuộc thi cấp trường;
– Tổ chức cuộc thi cấp trường; – Chọn dự án thi cấp tỉnh; hoàn thiện hồ sơ nhóm nghiên cứu nộp Sở GD&ĐT Nam Định trước ngày 07/12/2015; |
– Ban Giám hiệu
– GV hướng dẫn – BCH Đoàn TN – GVCN – Tác giả |
Từ 01/2016 đến 3/2016 | – Hoàn thiện hồ sơ gửi về bộ (nếu có)
– Tham gia cuộc thi cấp Quốc gia tổ chức tại thành phố Hải Phòng (nếu được lựa chọn). |
– Tác giả
– Người bảo trợ (nếu có) – GV hướng dẫn
|
* TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
+ Cần phối hợp chặt chẽ giữa Ban Giám hiệu, giáo viên hướng dẫn, Ban chấp hành (BCH) Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh và các nhà khoa học (nếu có) trong việc hướng dẫn, động viên học sinh lựa chọn và nghiên cứu các đề tài.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
+ Nhà trường phát động phong trào tham gia hội thi đến học sinh toàn trường; tuyên truyền giới thiệu về cuộc thi (Mục đích, ý nghĩa, nội dung, thể lệ, …);
– BCH Đoàn trường thực hiện việc tuyên truyền rộng rãi cho toàn thể học sinh trong các buổi chào cờ đầu tuần; qua bảng tin, qua chương trình phát thanh hàng tuần và khuyến khích đông đảo học sinh tham gia; đồng thời phối hợp tốt với Ban tổ chức cuộc thi trong suốt quá trình hội thi diễn ra hoạt động NCKHKT;
– BCH Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn giúp đỡ, hướng dẫn học sinh hình thành ý tưởng khoa học và nghiên cứu đề tài.
Trên đây là kế hoạch tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học năm học 2015-2016. Tổ chức cho học sinh nghiên cứu khoa học và tham dự hội thi các cấp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường năm học 2015-2016 và những năm học tiếp theo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường đề nghị các thầy cô giáo và tập thể liên quan triển khai, thực hiện tốt kế hoạch này Trong quá trình triển khai, nếu có gì vướng mắc xin liên hệ số điện thoại : 03508870006 để hướng dẫn, trao đổi, phối hợp giải quyết.
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
– BGH;
+ Niêm yết tại phòng HĐSP trường;
– Bảng tin và chương trình phát thanh của học sinh;
– Website;
– Lưu VT.
Xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai hoạt động NCKH-KT cho học sinh vừa đảm bảo cho hoạt động này diễn ra đúng tiến trình theo quy định, vừa là cơ sở để lãnh đạo nhà trường kiểm tra, đôn đốc, nâng cao hiệu quả NCKH-KT.
2.2. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức triển khai hoạt động NCKHKT của học sinh:
Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, khi tổ chức triển khai hoạt động NCKHKT cho học sinh, lãnh đạo nhà trường cần quan tâm, chỉ đạo sát sao các nhiệm vụ cơ bản sau:
2.2.1. Phát động phong trào tham gia cuộc thi NCKHKT cấp trường, cấp tỉnh trong từng năm học tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường:
Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và học sinh, nhà trường cần phát động phong trào tham gia cuộc thi NCKHKT để động viên, khuyến khích, khơi dậy, nhóm lên niềm yêu thích, đam mê NCKH KT trong Hội đồng Sư phạm nhà trường.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, trước hết lãnh đạo nhà trường tổ chức phát động cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường tích cực ủng hộ, nhiệt tình tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT, coi đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi người trong công cuộc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Đồng thời, lãnh đạo nhà trường giao cho Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phát động toàn thể đoàn viên, thanh niên trường tích cực tham gia cuộc thi NCKHKT cấp trường, cấp tỉnh và cấp quốc gia. Trong đó, dưới sự chỉ đạo của đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và vai trò tham mưu tư vấn của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, mỗi tập thể lớp ít nhất có một dự án đăng ký dự thi cấp trường để lựa chọn tham gia Hội thi cấp tỉnh.
Đặc biệt, để thúc đẩy hoạt động này, lãnh đạo nhà trường cần xác định rõ với Hội đồng Sư phạm nhà trường: Việc tham gia nghiên cứu và hướng dẫn học sinh NCKHKT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại thi đua đối với cán bô, giáo viên, học sinh và các tập thể lớp. Có như vậy mới cuốn hút được đông đảo cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tích cực hưởng ứng, tham gia NCKHKT. Nó không chỉ khiến hoạt động NCKHKT thực sự trở thành một hình thức tổ chức dạy học mới cần trải nghiệm, mà còn nâng cao hiệu quả của hoạt động này, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất, năng lực, nhất là năng lực NCKHKT của cán bộ, giáo viên và học sinh.
XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
2.2.2. Tổ chức hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên và học sinh các quy định, hướng dẫn về cuộc thi và những kiến thức cơ bản về NCKHKT
- a) Các quy định, hướng dẫn về cuộc thi:
Hằng năm Bộ GDĐT đều có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và nêu những quy định chung về cuộc thi NCKHKT dành cho học sinh chủ yếu dựa trên Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012. Trên cơ sở đó, các Sở GD&ĐT có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về các trường THPT, các phòng GD&ĐT trong toàn tỉnh tổ chức, triển khai cuộc thi NCKHKT theo từng năm học. Ở đó, bên cạnh việc nêu rõ mục đích, ý nghĩa cuộc thi NCKHKT, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo đều nêu rõ: Đối tượng dự thi; nội dung thi; thời gian và cách thức tổ chức cuộc thi ở các cấp; hồ sơ đăng kí dự thi; tiêu chí đánh giá dự án dự thi…
Tuy nhiên, điều cốt yếu lãnh đạo nhà trường cần tập trung tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh thảo luận về hai vấn đề trọng tâm cơ bản trong Thông tư 38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012 của Bộ GDĐT. Đó là nội dung thi và tiêu chí đánh giá dự án dự thi.
* Nội dung thi : Là kết quả nghiên cứu của các dự án khoa học hoặc dự án kỹ thuật thuộc 20 lĩnh vực quy định trong quy chế của cuộc thi. Cụ thể là:
TT | Lĩnh vực | Lĩnh vực chuyên sâu |
1 | Khoa học động vật | Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa;… |
2 | Khoa học xã hội và hành vi | Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí xã hội và xã hội học;… |
3 | Hóa Sinh | Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu trúc;… |
4 | Y Sinh và khoa học Sức khỏe | Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu; Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;… |
5 | Sinh học tế bào và phân tử | Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh;… |
6 | Hóa học | Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;… |
7 | Sinh học trên máy tính và Sinh -Tin | Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy tính; Gen;… |
8 | Khoa học Trái đất và Môi trường | Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái; Địa chất; Nước;… |
9 | Hệ thống nhúng | Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia công tín hiệu;… |
10 | Năng lượng: Hóa học | Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển nhiên liệu tế bào và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;… |
11 | Năng lượng: Vật lí | Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;… |
12 | Kĩ thuật cơ khí | Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kĩ thuật gia công công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải;… |
13 | Kĩ thuật môi trường | Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí nguồn nước;… |
14 | Khoa học vật liệu | Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano;Pô-li-me;… |
15 | Toán học | Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;… |
16 | Vi Sinh | Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;… |
17 | Vật lí và Thiên văn | Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang học; Lý – Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;… |
18 | Khoa học Thực vật | Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến hóa;… |
19 | Rô bốt và máy thông minh | Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;… |
20 | Phần mềm hệ thống | Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành; Ngôn ngữ lập trình;… |
Trên cơ sở các lĩnh vực nghiên cứu được quy định trong quy chế cuộc thi, cán bộ, giáo viên và học sinh trao đổi, thảo luận, lựa chọn lĩnh vực cũng như đề tài nghiên cứu phù hợp với năng lực, sở trường của mình. Có như vậy, các em mới hiểu thấu đáo về vấn đề mình nghiên cứu, tạo tiền đề để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHKT.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
* Tiêu chí đánh giá dự án dự thi cuộc thi NCKHKT:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012 và để đáp ứng yêu cầu cuộc thi NCKHKT cấp tỉnh, cấp quốc gia, các dự án dự thi được đánh giá căn cứ theo các tiêu chí sau:
– Có hồ sơ dự án dự thi nộp đúng hạn, đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 4, điểm 2 Điều 5 Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012 của Bộ GDĐT.
– Cách đánh giá, cho điểm dự án khoa học (theo thang điểm 100):
+ Câu hỏi nghiên cứu: 10 điểm;
+ Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
+ Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu): 20 điểm;
+ Tính sáng tạo: 20 điểm;
+ Trình bày (gian trưng bày và trả lời phỏng vấn): 35 điểm.
– Cách đánh giá, cho điểm dự án kỹ thuật (theo thang điểm 100):
+ Vấn đề nghiên cứu: 10 điểm;
+ Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: 15 điểm;
+ Tiến hành nghiên cứu (xây dựng và thử nghiệm): 20 điểm;
+ Tính sáng tạo: 20 điểm;
+ Trình bày (gian trưng bày và trả lời phỏng vấn): 35 điểm.
Tổ chức nghiên cứu, trao đổi, thảo luận về tiêu chí đánh giá dự án dự thi NCKHKT sẽ giúp học sinh tham gia NCKHKT và cán bộ, giáo viên tham gia hướng dẫn từng bước định hướng và định hình được các bước tiến hành NCKHKT, cũng như bố cục, những vấn đề trọng tâm cơ bản cần trình bày của một báo cáo NCKHKT. Đồng thời qua đó, cán bộ, giáo viên và học sinh còn định hướng các kỹ năng cơ bản cần rèn luyện khi tham gia NCKHKT, như: kỹ năng đặt vấn đề (nêu câu hỏi, vấn đề nghiên cứu) sao cho thể hiện được tính cấp thiết của đề tài; kỹ năng xây dựng kế hoạch và lựa chọn phương pháp nghiên cứu sao cho đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn, cũng như đối tượng nghiên cứu, đem lại hiệu quả cao; kỹ năng thu thập, phân tích, sử dụng dữ liệu, hay xây dựng và thử nghiệm đảm bảo tăng thêm sức thuyết phục cho những kết luận khoa học; kỹ năng trình bày và trả lời phỏng vấn sao cho rõ ràng, mạch lạc, có sức cuốn hút và thuyết phục…
XEM THÊM 999+==> DANH SÁCH TIỂU LUẬN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
- b) Những kiến thức cơ bản về NCKHKT:(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Nắm chắc các quy định, hướng dẫn về cuộc thi, nhất là nội dung thi và tiêu chí đánh giá các dự án, dự thi NCKHKT đã giúp cán bộ, giáo viên và học sinh hiểu tương đối rõ nét về hoạt động NCKHKT. Nhưng để nâng cao hiệu quả của hoạt động rất mới mẻ này đối với học sinh, lãnh đạo nhà trường cần tập huấn cho học sinh và củng cố cho cán bộ, giáo viên tham gia hướng dẫn những kiến thức cơ bản về NCKHKT.
– Trước hết, lãnh đạo nhà trường cần giúp cán bộ, giáo viên, nhất là các em học sinh hiểu rõ một số khái niệm liên quan trực tiếp tới hoạt động NCKHKT mà các em phải thực hiện trong báo cáo dự án. Nó bao gồm một số khái niệm cơ bản sau:
+ Khoa học là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng có thể hiểu, khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
+ Nghiên cứu khoa học (NCKH) là gì? Điều kiện để tham gia NCKH?
NCKH là hoạt động tìm kiếm thông tin thông qua xem xét, phỏng vấn, điều tra, hoặc thử nghiệm để nghiên cứu, phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, hoặc để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Bởi vậy, muốn làm NCKH, bắt buộc phải có kiến thức vững vàng về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp.
+ Để tài nghiên cứu khoa học là gì?
Đề tài NCKH là một hoặc nhiều vấn đề khoa học có chứa nhiều điều chưa biết (hoặc biết chưa đầy đủ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể biết được nhằm giải đáp các vấn đề đặt ra trong khoa học hoặc trong thực tiễn. Đề tài NCKH thể hiện qua tên các đề án, dự án khoa học, thường nêu rõ đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu.
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là gì?
Đối tượng nghiên cứu là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là giới hạn khảo sát đối tượng nghiên cứu trong trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và lĩnh vực nghiên cứu.
+ Mục đích và mục tiêu nghiên cứu là gì?
Mục đích nghiên cứu là cái đích cấn hướng tới trong việc nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn hoàn thành. Nó trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc “phục vụ cho điều gì?” và mang ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đặt ra trong nghiên cứu. Nó trả lời câu hỏi “làm cái gì?” và là điều mà kết quả phải đạt được.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
– Bên cạnh việc giúp học sinh hiểu rõ một số khái niệm liên quan trực tiếp tới hoạt động NCKHKT mà các em phải thực hiện trong báo cáo dự án, lãnh đạo nhà trường cần giúp học sinh nắm chắc các bước cơ bản trong thực hiện NCKHKT. Nó bao gồm 06 bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Quan sát sự vật, hiện tượng
Đây là bước khởi đầu quan trọng người nghiên cứu cần quan sát, theo dõi một cách khách quan sự vật, hiện tượng, qui luật của sự vận động, mối quan hệ của chúng với thế giới xung quanh và dựa vào kiến thức, kinh nghiệm hay các nghiên cứu có trước để khám phá, tìm ra kiến thức mới… Qua đó, giúp cho ý tưởng phát sinh, là cơ sở hình thành câu hỏi và đặt ra giả thuyết để nghiên cứu.
+ Bước 2: Phát hiện và đặt vấn đề nghiên cứu
Đây là bước sau khi quan sát sự vật, hiện tượng, người nghiên cứu phát hiện vấn đề và tìm kiếm câu hỏi cần được giải đáp trong quá trình nghiên cứu.
Có nhiều phương pháp phát hiện vấn đề, như: phân tích theo cấu trúc logic của các tài liệu thu thập được; nhận dạng những bất đồng trong tranh luận tại các hội nghị thảo luận; nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường; phát hiện những vướng mắc trong hoạt động thực tế; …
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước những mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức hiện có với các yêu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn.
+ Bước 3: Đặt giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật, do người nghiên cứu đưa ra, là hướng nghiên cứu sẽ thực hiện các quan sát hoặc điều tra thực nghiệm để chứng minh hay bác bỏ đối tượng nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu phải được xây dựng trên cơ sở quan sát, không được trái với lý thuyết và có thể kiểm chứng được…
+ Bước 4: Xây dựng luận chứng
Xây dựng luận chứng là sau khi xây dựng giả thuyết nghiên cứu, người nghiên cứu phải thu thập các thông tin để chứng minh hay bác bỏ giả thuyết. Nội dung cơ bản của xây dựng luận chứng là dự kiến kế hoạch thu thập và xử lý thông tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát; dự kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp quan sát hoặc thực nghiệm…Thu thập thông tin bao gồm các phương pháp chủ yếu, như: nghiên cứu tài liệu hoặc đối thoại trực tiếp; quan sát trên đối tượng khảo sát; thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo sát hoặc trên những vật mô phỏng…
Bước 5: Xử lý thông tin, phân tích
Xử lý, phân tích thông tin là xử lý, phân tích kết quả thu thập thông tin từ công việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê, quan sát hoặc thực nghiệm tồn tại dưới hai dạng: Định tính và định lượng (các số liệu). Các sự kiện và số liệu cần được xử lý để xây dựng các luận cứ, làm bộc lộ các quy luật, phục vụ việc chứng minh hoặc bác bỏ các giả thuyết. Qua đó, người nghiên cứu cần đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những sai lệch đã mắc phải trong quan sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
Bước 6: Tổng hợp kết quả, kết luận, khuyến nghị
Tổng hợp kết quả là đưa ra bức tranh khái quát về kết quả nghiên cứu.
Kết luận là đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của kết quả nghiên cứu.
Khuyến nghị là khả năng áp dụng kết quả và định hướng tiếp tục nghiên cứu hoặc chấm dứt sự nghiên cứu.
– Đặc biệt, lãnh đạo nhà trường cần tập huấn cho các em học sinh, nắm chắc cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học. Bởi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng mà học sinh cần phải thực hiện khi báo cáo kết quả nghiên cứu của mình.
Cấu trúc một đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn thông thường gồm 4 phần chính sau:(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
* Phần mở đầu:
Cần trình bày các vấn đề cơ bản sau:
+ Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về đề tài (lịch sử nghiên cứu vấn đề)
+ Mục đích, đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
+ Phương pháp nghiên cứu đề tài (nêu các phương pháp được lựa chọn phù hợp với đề tài nghiên cứu)
+ Những đóng góp mới của dự án.
+ Bố cục chính của dự án.
* Phần nội dung và kết quả nghiên cứu:
Gồm những nội dung chính sau:
+ Thực trạng về đối tượng nghiên cứu
+ Kết quả nghiên cứu phi thực nghiệm, thực nghiệm
+ Phân tích, đánh giá kết quả phi thực nghiệm, thực nghiệm
* Phần kết luận:
Trình bày các vấn đề sau:
+ Khái quát kết quả nghiên cứu
+ Đề xuất, kiến nghị các giải pháp về đối tượng
+ Định hướng nghiên cứu tiếp theo
* Phần thư mục tham khảo, phụ lục
+ Thư mục tham khảo: Các tài liệu, thông tin đã sử dụng trong đề tài.
+ Phụ lục: Tư liệu, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ minh họa (nếu có).
Rõ ràng, tổ chức tốt các cuộc hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên và học sinh các quy định, hướng dẫn về cuộc thi và những kiến thức cơ bản về NCKHKT chẳng những giúp hội đồng sư phạm nhà trường hiểu sâu hơn về hoạt động mới mẻ này, mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và học sinh. Nó khiến người tham gia nghiên cứu và người hướng dẫn NCKHKT chủ động, tự tin, tạo tiền đề để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động này.
2.2.3 Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT:
Mặc dù trong quy chế thi NCKHKT, Bộ GDĐT cho phép các dự án có thể do các nhà khoa học, các chuyên gia hướng dẫn, tư vấn cho học sinh, nhưng nếu làm như vậy, nhà trường sẽ không phát huy được nội lực, cũng không tạo cơ hội để cán bộ, giáo viên nâng cao năng lực NCKH – tiền đề của việc tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Hơn nữa, kinh phí đầu tư cho các dự án NCKHKT do các nhà khoa học, các chuyên gia hướng dẫn, tư vấn sẽ tốn kém hơn rất nhiều lần so với việc cán bộ, giáo viên nhà trường trực tiếp hướng dẫn học sinh, trong khi nguồn kinh phí dành cho hoạt động này rất eo hẹp. Vì thế, khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT không chỉ tiết kiệm được kinh phí, mà quan trọng hơn còn góp phần đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Để đạt được mục tiêu trên, lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo các tổ – nhóm chuyên môn phải đưa nội dung hướng dẫn học sinh NCKHKT vào các buổi sinh hoạt chuyên môn. Trong các buổi sinh hoạt ấy, các tổ – nhóm chuyên môn phải giao nhiệm vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề có tính thời sự, những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh.
Mỗi đề tài dự án có thể phân công từ 01 đến 02 cán bộ, giáo viên hướng dẫn. Cán bộ, giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ học sinh trong suốt thời gian thực hiện dự án. Căn cứ vào điều kiện thực tế của đơn vị, hiệu trưởng nhà trường có thể xem xét, giải quyết tính giảm số tiết dạy so với quy định cho giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học trong thời gian hướng dẫn, trên cơ sở vận dụng điểm c, điểm d, khoản 2, Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 về quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông để có thời gian cho việc nghiên cứu, hướng dẫn học sinh, đi thực tế, thực hành, xây dựng báo cáo, chuẩn bị và tham dự cuộc thi… Đối với giáo viên có nhiều đóng góp tích cực và có học sinh đạt thành tích cao trong các cuộc thi được đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng và hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành.
Tuy nhiên, do trình độ, năng lực giáo viên không đồng đều nên không phải ai cũng có thể tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT được. Bởi vậy, lãnh đạo nhà trường cần xây dựng lực lượng cốt cán, thành lập tổ – nhóm giáo viên phụ trách, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh NCKHKT theo các lĩnh vực. Trong đó, những cán bộ, giáo viên có năng lực và kinh nghiệm NCKHKT, cán bộ giáo viên đã hướng dẫn học sinh NCKHKT, các cán bộ, giáo viên đã thực hiện đề tài NCKH Sư phạm ứng dụng, hay viết sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp tỉnh là lực lượng nòng cốt. Lực lượng này vừa trực tiếp tham gia hướng dẫn, tư vấn học sinh, vừa được lựa chọn là thành viên Ban giám khảo cuộc thi NCKHKT cấp trường, đồng thời cũng là lực lượng góp phần phát triển hoạt động NCKHKT ở các tổ – nhóm chuyên môn.
Đặc biệt, trong 03 năm học vừa qua, 02 đồng chí trong Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã trực tiếp tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT. Đấy không chỉ thể hiện tính tiền phong, gương mẫu, đi đầu trong hoạt động mới mẻ này, mà còn là cách tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NCKHKT của nhà trường. (Nhờ vậy mà cả 03 năm tham dự cuộc thi cấp tỉnh trường đều đoạt giải, trong đó năm học 2014-2015, trường có 01 dự án đạt giải Nhất cấp tỉnh và giải Ba cấp quốc gia).
2.2.4. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức, triển khai có hiệu quả cuộc thi NCKHKT cấp trường:
Đây là vấn đề trọng tâm, cơ bản nhất góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động NCKHKT ở nhà trường. Bởi “mọi lý thuyết chỉ là màu xám”. Công tác tuyên truyền, hay các nội dung tập huấn trên kia chỉ là những vấn đề thiên về màu sắc lý luận. Trước hoạt động thực tiễn mới mẻ này, lãnh đạo nhà trường phải tích cực nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên; tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo; tiền phong, gương mẫu, đi đầu trong việc hướng dẫn, tư vấn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, giáo viên và học sinh triển khai có hiệu quả cuộc thi NCKHKT cấp trường, tạo tiền đề để lựa chọn các dự án có thể tham gia dự thi ở các cấp cao hơn.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn về cuộc thi NCKHKT cấp tỉnh, cấp quốc gia và kế hoạch của nhà trường đã xây dựng, lãnh đạo nhà trường triển khai tổ chức cuộc thi NCKHKT cấp trường cho học sinh vào khoảng cuối tháng 11, đầu tháng 12 hằng năm để lựa chọn các dự án chuẩn bị cho Hội thi cấp tỉnh, thường được tổ chức vào trung tuần tháng 12.
Khi chỉ đạo triển khai, tổ chức cuộc thi NCKHKT cấp trường, lãnh đạo nhà trường cần đặc biệt quan tâm, chú ý tới các công đoạn cơ bản sau:
- a) Thi ý tưởng sáng tạo:
Như đã nói ở trên, NCKHKT dành cho học sinh vừa có nét giống so với hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung, vừa có nét đặc thù riêng. NCKHKT ở nhà trường phổ thông không có tham vọng tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới, những giá trị mới cho nhân loại. Đấy là nhiệm vụ của các nhà khoa học chuyên sâu. NCKHKT ở nhà trường phổ thông chủ yếu nhằm tạo sân chơi bổ ích, giúp học sinh áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống theo quan niệm “học đi đôi với hành”. Bởi vậy, điều cốt yếu là các em phải hình thành được ý tưởng sáng tạo ban đầu dựa trên nền tảng kiến thức, kỹ năng cơ bản kết hợp với những quan sát, chiêm nghiệm thực tiễn, gắn với 20 lĩnh vực khoa học được quy định trong quy chế cuộc thi.
Để thực hiện có hiệu quả công đoạn quan trọng này, trước hết, lãnh đạo nhà trường cần phát động cuộc thi ý tưởng sáng tạo khoa học thuộc 20 lĩnh vực của Cuộc thi cấp quốc gia được quy định trong Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 25/11/2012 của Bộ GDĐT tới tất cả cán bộ, giáo viên và học sinh trong đơn vị để học sinh tích cực tham gia đăng ký dự thi. Đồng thời, trong quá trình tổ chức triển khai phát động cuộc thi ý tưởng sáng tạo cấp trường, lãnh đạo nhà trường cần chú ý gắn kết với các cuộc thi dành cho học sinh THPT như: Thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn; thi hùng biện Tiếng Anh; thi thí nghiệm thực hành; thi sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu niên và nhi đồng;…và các phong trào thi đua khác trong nhà trường. Bởi các cuộc thi này vừa có mục tiêu chung: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, vừa bổ trợ cho nhau để phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Tuy nhiên, lãnh đạo nhà trường cần đặc biệt lưu ý với học sinh, những ý tưởng sáng tạo ban đầu của các em phải xuất từ thực tiễn cuộc sống, gắn với với 20 lĩnh vực được quy định của cuộc thi và có tính khả thi cao. Không nên lựa chọn những “phát minh”, “sáng chế”, hay những ý tưởng sáng tạo qúa lớn lao, như: “Chinh phục sao Hỏa”, “Các phương pháp cải tạo đất phèn”…, bởi những ý tưởng khoa học này quá sức đối với học sinh và thiếu tính khả thi. Thực tế cho thấy, nhiều dự án đạt giải cấp tỉnh, cấp quốc gia xuất phát từ những ý tưởng sáng tạo rất giản dị, gần gũi với thực tiễn cuộc sống, như: “Lọc nước bằng than hoạt tính”, “Mũ bảo hiểm thông minh”, “Xích đu xanh”…
Trên cơ sở những ý tưởng sáng tạo ban đầu học sinh đăng ký dự thi, Hiệu trưởng nhà trường ra Quyết định thành lập Ban giám khảo, chọn cử những cán bộ, giáo viên có năng lực NCKH, am hiểu về những lĩnh vực học sinh đăng ký dự thi tham gia chấm ý tưởng sáng tạo ban đầu của học sinh. Từ đó, Ban giám khảo lựa chọn những ý tưởng tiêu biểu, khả thi đề xuất với lãnh đạo nhà trường phát triển thành các đề tài, dự án NCKHKT của học sinh. Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định phê duyệt dự án, tập trung đầu tư, hỗ trợ cho học sinh về kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị, phân công người hướng dẫn… cho các đề tài, dự án NCKHKT được lựa chọn.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
- b) Giúp học sinh xây dựng đề cương sơ lược:
Từ các đề tài, dự án đã được phê duyệt, cán bộ, giáo viên được phân công, hướng dẫn học sinh NCKHKT giúp các em xây dựng đề cương sơ lược để từng bước hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo ban đầu của học sinh.
Khi xây dựng đề cương sơ lược cho mỗi dự án, cán bộ, giáo viên cần hướng dẫn học sinh bám sát cấu trúc của một đề tài NCKH đã trình bày ở mục 2.2.2. b trang 20 để đảm bảo tính quy phạm của một văn bản khoa học. Đồng thời, các em cần đặc biệt quan tâm tới cách đánh giá, cho điểm dự án khoa học ở mục 2.2.2. a trang 17 để xác định đâu là những vấn đề trọng tâm, cơ bản cần làm nổi bật (câu hỏi nghiên cứu; kế hoạch và phương pháp nghiên cứu; cách thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu; tính sáng tạo).
Đề cương sơ lược của một dự án khoa học vừa bước đầu hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo ban đầu của học sinh vừa là “khung” của một báo cáo khoa học, có tính định hình, định hướng cho người tham gia nghiên cứu xây dựng những luận điểm khoa học. Từ đó, người nghiên cứu thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ liệu làm nổi bật những luận điểm khoa học ấy. Vì vậy, xây dựng đề cương sơ lược có vị trí khá quan trọng trong NCKH. Ở đó, bên cạnh việc nắm chắc cấu trúc của một đề tài NCKH, người nghiên cứu phải xây dựng được một hệ thống luận điểm khoa học lôgíc, chặt chẽ với những dẫn chứng xác đáng, cụ thể, sinh động, được phân tích một cách sâu sắc, thấu đáo giàu sức thuyết phục. Điều ấy quả là vấn đề khó đối với học sinh, rất cần sự tư vấn, giúp đỡ của cán bộ, giáo viên hướng dẫn.
Tuy nhiên, đây là đề tài NCKHKT của học sinh, nên các em phải là người chủ động chọn ý tưởng sáng tạo, chủ động xây dựng đề cương sơ lược. Cán bộ, giáo viên chỉ là người tư vấn, giúp đỡ, hoặc nêu câu hỏi phản biện, tuyệt nhiên không làm hộ, làm thay học sinh.
Chẳng hạn, trước những luận điểm khoa học mà học sinh nêu ra trong các đề cương sơ lược, cán bộ giáo viên hướng dẫn có thể nêu các câu hỏi sau: Vì sao em lại chọn luận điểm này? Luận điểm này bao gồm những khía cạnh cơ bản nào? Chúng được thể hiện qua những dữ liệu (dẫn chứng) cơ bản nào? Cách sắp xếp các luận điểm ấy đã hợp lý chưa? Có cần bổ sung, điều chỉnh thêm không?…(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Trên cơ sở cùng trao đổi thảo luận cán bộ, giáo viên hướng dẫn và học sinh NCKHKT đi đến thống nhất đề cương sơ lược, tiến hành các bước tiếp theo của dự án.
- c) Tổ chức, hướng dẫn học sinh thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ liệu:
Từ đề cương sơ lược đã thống nhất với cán bộ, giáo viên hướng dẫn, học sinh tham gia NCKHKT cần tiến hành thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ liệu để cụ thể hóa những luận điểm khoa học đã được nêu ra ở đề cương sơ lược.
Những thông tin, dữ liệu cần thu thập hết sức phong phú, đa dạng học sinh có thể truy cập từ nhiều nguồn khác nhau, như: Sách báo, các tài liệu tham khảo, mạng Internet, thực tiễn cuộc sống… Tùy thuộc vào từng đề tài, lĩnh vực cụ thể, học sinh có thể lựa chọn các nguồn tư liệu khác nhau, bằng các hình thức khác nhau, như: Ghi chép, sao chụp, phỏng vấn, điều tra xã hội học… Nhưng điều cốt yếu, những thông tin, dữ liệu ấy phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính chính xác cao và là cơ sở để người nghiên cứu phân tích, chứng minh, hay bác bỏ một luận điểm khoa học được nêu ra ở dự án. Bởi vậy, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu là khâu tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền của nhất. Nó đòi hỏi cán bộ, giáo viên hướng dẫn và học sinh phải xây dựng kế hoạch cụ thể, đề xuất với hiệu trưởng phê duyệt và được lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ về kinh phí, tổ chức, hướng dẫn học sinh thu thập thông tin, dữ liệu.
Chẳng hạn, năm học 2014- 2015, khi nhóm học sinh và cán bộ, giáo viên hướng dẫn thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử lớp 12 THPT” đề xuất cho học sinh tham quan một số di tích lịch sử là những địa chỉ đỏ trên quê hương Nam Định nhằm làm nổi bật hiệu quả của phương pháp học tập lịch sử qua di sản, trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham quan các di tích lịch sử – cách mạng huyện Xuân Trường và trên địa bàn tỉnh Nam Định. Qua đó, học sinh chẳng những thu thập được những thông tin, dữ liệu quan trọng minh chứng cho luận điểm khoa học của mình, mà còn giúp các em được trải nghiệm, hiểu biết sâu sắc hơn về những địa chỉ đỏ trên chính quê hương, đất nước mình, khơi dậy trong lòng các em niềm tự hào, kiêu hãnh về lịch sử dân tộc.
Như vậy, thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ liệu vừa là khâu lựa chọn chất liệu để từng bước hoàn thành đề cương sơ lược của dự án, vừa rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập phân tích và xử lý thông tin, dữ liệu – những kỹ năng quan trọng của NCKHKT góp phần tăng thêm tính thuyết phục của dự án, cũng là những kỹ năng quan trọng học sinh cần sử dụng trong cuộc sống sau này.
- d) Hướng dẫn học sinh viết báo cáo NCKHKT:
Nếu ý tưởng sáng tạo và đề cương sơ lược là khâu định hướng ban đầu hết sức quan trọng; thu thập thông tin, phân tích và sử dụng dữ liệu là chất liệu cần thiết thì viết báo cáo NCKH là khâu “thi công” và hoàn thiện sản phẩm có ý nghĩa quyết định tới sự thành công dự án. Ở đó, giáo viên cần học sinh huy động vốn kiến thức tổng hợp trên nhiều phương diện khác nhau và trình bày sao cho tõ ràng, chính xác, lôgic , chặt chẽ, đáp ứng đúng yêu cầu của một văn bản khoa học.
Để đạt được những yêu cầu ấy, bên cạnh việc nắm chắc cấu trúc của một dự án NCKHKT cũng cũng như đề cương sơ lược đã thống nhất, học sinh phải bộc lộ rõ tư duy khoa học trong việc lựa chọn, sắp xếp các luận điểm, luận cứ, khai thác, sử dụng, phân tích các dữ liệu và rút ra những kết luận mang tính khái quát khoa học.
Tuy nhiên, điều cốt yếu là học sinh cần tự trình bày, giáo viên hướng dẫn chỉ là người tham gia, góp ý, giúp học sinh chỉnh sửa báo cáo trên cơ sở tôn trọng chính kiến của các em, tuyệt đối không làm thay, viết thay học sinh. Hơn nữa, cách trình bày của các em đảm bảo tính khoa học, nhưng không mang tính hàn lâm, kinh viện thể hiện đúng những suy nghĩ, tìm tòi của một người lần đầu tiên làm quen với NCKHKT, gắn những vấn đề các em đang nghiên cứu với thực tiễn sinh động của cuộc sống.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
- e) Rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho học sinh:
Bên cạnh việc hoàn thiện báo cáo NCKHKT, thuyết trình, giới thiệu tóm tắt nội dung dự án cũng là một thử thách lớn lao đối với học sinh. Bởi thực tế cho thấy, không ít học sinh có tư duy khoa học, trình bày rất tốt báo cáo NCKHKT bằng văn bản, nhưng kỹ năng thuyết trình lại hạn chế, ảnh hưởng không tốt tới kết quả dự thi.
Rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho học sinh, trước hết giáo viên hướng dẫn cần rèn luyện cho các em tính tự tin trong thuyết trình. Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn các em thuyết trình sao cho cô đọng, ngắn gọn, rõ ràng, làm nổi bật nội dung trọng tâm, cơ bản nhất của dự án. Trong đó, học sinh cần thể hiện rõ: Câu hỏi nghiên cứu; kết quả nghiên cứu; những điểm mới và đóng góp mới của đề tài; hướng nghiên cứu tiếp theo…
Bên cạnh đó, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng thuyết trình sao cho hấp dẫn, cuốn hút và thuyết phục được người nghe thông qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và cách sử dụng ngôn ngữ độc đáo của mình. Đặc biệt, giáo viên còn cần hướng dẫn học sinh kỹ năng trả lời các câu hỏi phản biện của ban giám khảo sao cho trúng, đúng ý và hấp dẫn. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả NCKHKT.
2.2.5. Lựa chọn và hoàn thiện các dự án dự thi cấp tỉnh:
Từ kết quả thi NCKHKT cấp trường, lãnh đạo nhà trường phối hợp với Ban giám khảo lựa chọn và hoàn thiện từ một đến hai dự án khả thi nhất tham gia dự thi cấp tỉnh.
Bên cạnh việc hoàn thiện các loại hồ sơ dự án theo quy định, giáo viên hướng dẫn cùng với học sinh NCKHKT phải lắng nghe những ý kiến tham gia, đóng góp, những câu hỏi phản biện của Ban giám khảo cuộc thi cấp trường để bổ sung, hoàn thiện dự án dự thi cấp tỉnh.
Trên cơ sở đó, giáo viên hướng dẫn và Ban giám khảo cấp trường cần tích cực rèn luyện kỹ năng thuyết trình, trả lời các câu hỏi phản biện cho học sinh bằng cách cho học sinh thuyết trình nhiều lần báo cáo tóm tắt dự án NCKHKT và trả lời các câu hỏi xoay quanh nội dung dự án. Sau mỗi lần thuyết trình, giáo viên viên hướng dẫn và Ban giám khảo cấp trường cần đánh giá, nhận xét một cách khách quan, trung thực, kịp thời ghi nhận và biểu dương những nỗ lực, cố gắng của học sinh và đề xuất những ý kiến bổ sung, đóng góp, hoàn thiện dự án. Có như vậy, mới tạo tâm lý tự tin cjho các em trước khi bước vào Hội thi NCKHKT cấp tỉnh. Đây chính là tiền đề quan trọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả Hội thi NCKHKT cấp tỉnh.
- Làm tốt công tác xã hội hóa và động viên, thi đua, khen thưởng hoạt động NCKHKT ở nhà trường:
NCKHKT là một hoạt động mới tốn kém nhiều thời gian, công sức, tiền của, trong khi ngân sách Nhà nước chi cho hoạt động này lại hết sức hạn chế. Bởi vậy, để đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này, bên cạnh nguồn ngân sách Nhà nước cấp lãnh đạo nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục cho hoạt động NCKHKT, trước hết lãnh đạo nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, phụ huynh và các tổ chức, lực lượng xã hội khác để họ thấy rõ mục đích, ý nghĩa và thực tiễn của hoạt động này, đồng tình, ủng hộ cả về vật chất và tinh thần cho học sinh tham gia NCKHKT.
Trong mấy năm qua, trường THPT Nguyễn Trường Thúy đã làm tương đối tốt công tác này. Hội Cha mẹ học sinh đã thực sự vào cuộc động viên cả về vật chất và tinh thần cho học sinh tham gia NCKHKT. Một số công ty cổ phần, như: Công ty cổ phần Tâm Chấn, công ty cổ phần Hồng Việt… đã ủng hộ trên chục triệu đồng cho hoạt động này.
Cùng với công tác xã hội hóa, trường THPT Nguyễn Trường Thúy cũng đã làm tốt công tác động viên thi đua, khen thưởng cho hoạt động NCKHKT. Nhà trường đã
tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cho học sinh NCKH và tham gia cuộc thi NCKHKT các cấp. Học sinh đạt giải ở các cuộc thi NCKHKT được hưởng các chế độ khen thưởng và ưu tiên, khuyến khích theo quy định hiện hành. Giáo viên hướng dẫn học sinh NCKHKT được tính giảm số tiết dạy trong thời gian hướng dẫn học sinh NCKHKT (vận dụng theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 2, điều 11 thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 về quy định chế độ làm việc với giáo viên phổ thông để có thời gian cho việc nghiên cứu, hướng dẫn học sinh, đi thực tế, thực hành, xây dựng báo cáo, chuẩn bị và tham dự Cuộc thi;…). Những giáo viên có đóng góp tích cực và có học sinh đạt giải trong cuộc thi NCKHKT được đề nghị Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng phù hợp và có thể được xem xét nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên xét đi học tập nâng cao trình độ, được xét tặng giấy khen, bằng khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác.
C. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Trên đây là “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy”. Đụng chạm tới vấn đề khá mới mẻ này, SKKN của chúng tôi khó tránh khỏi khiếm khuyết, nhưng qua thực tế khi áp dụng những giải pháp này, chúng tôi thấy những giải pháp ấy đã đạt được những kết quả và lợi ích cơ bản sau:
I. Hiệu quả kinh tế:
Đây là SKKN thuộc lĩnh vực giáo dục nên chủ yếu đem lại hiệu quả về mặt xã hội, khó có thể tính được giá trị làm lợi bằng tiền.
II. Hiệu quả về mặt xã hội:
- Về phương diện lý luận:
– NCKHKT là một hoạt động mới mẻ, có khả năng khơi dậy tính chủ động, tích cực sáng tạo cho học sinh, góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
– Áp dụng “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy” đã góp phần nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, phụ huynh và học sinh về hoạt động mới mẻ này. Qua đó, không chỉ nâng cao hiệu quả NCKHKT, mà còn giúp các em học sinh bước đầu làm quen với công tác NCKHKT, giúp đội ngũ giáo viên nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tạo tiền đề quan trọng cho việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội.(Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
- Về phương diện thực tiễn:
– Áp dụng “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy” đã góp nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo hoạt động NCKHKT của đội ngũ lãnh đạo nhà trường. Trong đó, cả hai đồng chí Phó hiệu trưởng nhà trường vừa trực tiếp chỉ đạo, vừa trực tiếp cùng đội ngũ giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT. Nhờ vậy mà công tác quản lý, chỉ đạo sát sao hơn, thu hút được đội ngũ cán bộ, giáo viên tích cực tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT hơn.
– Từ chỗ chưa chủ động, tự tin khi tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT, áp dụng “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy” đã giúp đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường tích cực, chủ động, tự tin trong việc hướng dẫn học sinh NCKHKT. Năm học 2013-2014 mới chỉ có 05 đồng chí giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT; năm học 2015-2016 đã có 16 đồng chí đăng ký tham gia hướng dẫn học sinh NCKHKT. Hoạt động NCKHKT thực sự đã trở thành hoạt động thường niên, có trong kế hoạch chung của nhà trường, kế hoạch tổ – nhóm chuyên môn và kế hoạch cá nhân của giáo viên và trở thành đề tài thảo luận sôi nổi trong nhiều buổi sinh hoạt chuyên môn.
– Học sinh từ chỗ thờ ơ và có phần “xa lạ” với hoạt động NCKHKT, khi “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy” các em đã tích cực, chủ động, tự tin đăng ký tham gia NCKHKT. Năm học 2013-2014, nhà trường phải giao chỉ tiêu cho từng khối về số lượng đề tài NCKHKT. Nhưng đến năm học 2015-2016, học sinh ở tất cả các khối lớp đều chủ động đăng ký các đề tài NCKHKT và tích cực tham gia cuộc thi các cấp.
- Một số thành tích nổi bật về hoạt động NCKHKT của nhà trường do sáng kiến đem lại:
Nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKHKT, nên 03 năm liên tục trở lại đây trường THPT Nguyễn Trường Thúy đều đặc biệt chú trọng tới việc đổi và nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động này. Vì vậy, mặc dù là trường mới thành lập, điểm tuyển sinh đầu vào thấp, nhưng cả 03 lần tham gia Hội thi NCKHKT cấp tỉnh trường đều đạt giải, trong đó có 01 lần đạt giải Quốc gia. Cụ thể là:
– Năm học 2013-2014: Trường có 02 học sinh đạt giải Ba cấp tỉnh Hội thi NCKHKT với đề tài: “Bạo lực học đường – thực trạng và giải pháp”.
– Năm học 2014 – 2015: Trường có 02 học sinh đạt giải Nhất cấp tỉnh, giành cờ giải Nhì toàn đoàn và đạt giải Ba cấp Quốc gia Hội thi NCKHKT với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử lớp 12 THPT”, cả 02 em đều được tuyển thẳng vào Đại học.
– Năm học 2015-2016: Trường có 02 học sinh đạt giải Khuyến khích cấp tỉnh Hội thi NCKHKT với đề tài:“Sử dụng vỏ chanh để hỗ trợ điều trị một số bệnh ở người”. (Tiểu luận: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật)
Những thành tích nổi bật trên là những minh chứng sinh động chứng tỏ hiệu quả mang lại của SKKN: “Một số giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trường THPT Nguyễn Trường Thúy”
Trên đây là tiểu luận môn Quản lý nhà nước đề tài: Giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên viên: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé.
Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/ Zalo: https://zalo.me/0932091562