Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội

Rate this post

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Quản lý nhà nước được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Đưa ra quyết định và tiểu luận về vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội trên chuyên mục tiểu luận Quản lý nhà nước.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Quản lý nhà nước nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562


Câu 1. Bằng những tình huống quản lý, anh/chị hãy lấy ví dụ cho các nguyên tắc quản lý.

Quản lý là hoạt động thực tiễn có vai trò đặc biệt quan trọng của con người. Tuy nhiên, hoạt động quả lý không thể đạt hiệu quả cao khi tuân thủ theo những nguyên tắc quản lý. Nguyên tắc là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm”. Nguyên tắc quản lý là hệ thống những quan điểm quản lý có tính định hướng và những quy định, quy tắc bắt buộc chủ thể quản lý phải tuân thủ trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ nhằm hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Có 7 nguyên tắc quản lý cơ bản là:(Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

1. Nguyên tắc số 1: Sử dụng quyền lực hợp lý

Nguyên tắc này có nghĩa là chủ thể phải sử dụng quyền lực trong giới hạn cho phép, không chuyên quyền, lạm quyền, tiếm quyền hay bỏ rơi quyền lực.

Ví dụ: trong công ty X, phòng nhân sự có chức năng tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Tuy nhiên, trưởng phòng nhân sự lại tuyển dụng người có quan hệ họ hàng nhưng thiếu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn. Điều này có nghĩa là trưởng phòng nhân sự đã sử dụng quyền lực quá giới hạn cho phép.

2. Nguyên tắc số 2: Quyền hạn tương xứng với trách nhiệm

 Quyền hạn càng lớn thì trách nhiệm càng cao. Người quản lý đồng thời chịu trách nhiệm về hành vi của mình và hành vi của cấp dưới

Ví dụ: phòng Tài chính trong Công ty Phát triển đường cao tốc Việt Nam có chức năng thực hiện công tác kế toán tài vụ; kiểm toán nội bộ; quản lý tài sản; thanh- quyết toán các hợp đồng; kiểm soát  vốn, chi phí hoạt động của công ty. Để thực hiện chức năng, trưởng phòng hành chính được hưởng các quyền hạn: yêu cầu các đơn vị trong công ty phối hợp; tham gia góp ý và đề xuất giải pháp cho các lĩnh vực hoạt động của công ty; kí kết các văn bản hành chính liên quan; đề bạt, đề nghị khen thưởng; sử dụng cơ sở vật chất của công ty. Quyền hạn của trưởng phòng tài chính gắn với các trách nhiệm: tuân thủ quy định của công ty và pháp luật, thuường xuyên báo cáo kết quả hoạt động với giám đốc, bảo quản, lưu trữ các tài liệu liên quan, chịu trach nhiệm về các quyết định của mình. Khi xảy ra sự cố, trưởng phòng tài chính phải đứng ra giải quyết. Nếu sau sót trong quyết định gây thiệt hại về kinh tế, người quản lý phải bồi thường.

3. Nguyên tắc số 3: Thống nhất trong quản lý

Các nhà quản lý đồng cấp hoặc quan hệ cấp trên- cấp dưới phải có sự thống nhát trong: ra quyết đinh , tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra, đánh gia kết quả thực hiện.

Ví dụ: Trong hệ thống quản lý là trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thực hiện quy định về giờ học đối với sinh viên là 8 giờ sáng. Để thực hiện quy định này, trước hết, nhà trường cần thông báo đến sinh viên và giảng viên. Sau đó, các giảng viên và sinh viên có giờ từ tiết đầu phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định vè giờ giấc.Giảng viên là nguười thực hiện kiểm tra, quản lý sinh viên ở lớp học phần. Như vậy, việc quản lí về giờ giấc được thực hiện thống nhất từ quản lý cấp cao là nhà trường qua quản lí cấp dưới là giảng viên đến đối tượng bị quản lý là sinh viên.

4. Nguyên tắc số 4: Thực hiện quy trình quản lý

Quy trình quản lý bao gồm: lập kế hoạch và ra quyết định, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra, có tính bắt buộc với mọi nhà quản lý trong mọi lĩnh vực.

Ví dụ: Công ty Fast food MCDolnalds quyết định mở thêm một cửa hàng, người đứng ra chịu trách nhiệm thực hiện phải tuân thủ đầy đủ theo quy trình quản lý. Nghĩa là, người quản lý phải lập được kế hoạch kinh doanh trong đó hoạch định mục tiêu kinh doanh, các nội dung công việc cần thực hiện, bảng phân công lao động,bảng dự trù kinh phí, các kế hoạch phụ trợ… sau đó, người quản lý tiếp tục quyết định, tổ chức, giám sát các hoạt động từ khâu chuẩn bị, trang trí quán, tuyển nhân sự,.. đến vận hành cửa hàng. Các bước được thực hành tuần tự theo quy trình quản lý.(Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

5. Nguyên tắc số 5: Kết hợp hài hòa các lợi ích

Chủ thể quản lý phải nhận thức được hệ thống lợi ích và quan hệ lợi ích và đảm bảo kết hợp chúng một cách hài hòa

Ví dụ: trong công ty có thể xảy ra xung đột lợi ích kinh tế giữa các cán bộ quản lý và nhân viên.  Nhân viên công ty kiến nghị tăng lương, giảm giờ làm. Khi đó, các nhà quản lý trên cơ sở kết hợp lợi ích của cả hai bên có thể đưa ra một số giải pháp:

  • Nhượng bộ- áp dụng khi:

+ Ưu tiên giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp.

+ Có sự quan tâm đến đối phương và xung đột

+ Cảm nhận lợi ích của đối phương quan trọng hơn bản thân.

  • Đối thoại- áp dụng khi :

+ Lợi ích giữa các bên đều quan trọng.

+ Có sự tương đồng về lợi ích của các bên.

+ Cần tạo dựng mối quan hệ lâu dài.

  • Thỏa hiệp- áp dụng khi:

+ Không ai chịu từ bỏ mục tiêu của mình.

+ Hậu quả của việc xung đột nghiêm trọng.

+ Các bên đều hướng đến mục tiêu chung lớn hơn

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

6. Nguyên tắc số 6:  Kết hợp các nguồn lực

Nhà quản lý phải biết kết hợp các nguồn lực bên trong tổ chức và các nguồn lực bên ngoài.

Ví dụ: Trong xây dựng một bệnh viện cần cân đối một cách cẩn trọng các nguồn lực: nhân lực, tài lực, vât lực, thời gian, tin lực,.. nghĩa là thời gian từ khi bắt đầu tiến hành xây dựng đến khi vận hành, cần phải kết hợp nguồn nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất một cách hiệu quả. Yếu tố ngoại lực cần được chú ý đặc biệt là nguồn thông tin về nhu cầu của địa bàn xây dựng, các chính sách nhà nước, chính sách của Sở y tế,…

7. Nguyên tắc số 7: Tiết kiệm và hiệu quả

Nhà quản lý phải kết hợp tối ưu các nguồn lực. Để thực hiện nguyên tắc này, nhà quản lý cần thực hiện phân công công  việc, giao quyền, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đầu tư có trọng điểm trong việc phát triển nhân lực, đầu tư đáp ứng yêu cầu của công việc.(Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

Ví dụ: Chẳng hạn, trong một quán cơm văn phòng mới mở, quy mô nhỏ, người quản lý cửa hàng cần thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý bằng cách tinh giảm nguồn nhân sự, tức là tận dụng một nhân viên thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau. Đối với nhân viên phục vụ, sau giờ cơm của các nhân viên văn phòng, lượng khách gần như không có, quản lý viên có thể huy động nhân vien chạy bàn giúp đỡ nhân viên tạp vụ phụ trách lau dọn bếp, rửa bát,… để hoàn thành công chung.

Câu 2. Dựa vào quy trình ra quyết định, anh chị hãy phân tích và đưa ra quyết định đối với vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội (5 điểm)

   (Bài viết ùng công cụ biểu đồ xương cá phân tích nguyên nhân của vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

LỜI MỞ ĐẦU

Kiến thiết đô thị một cách bền vững là chiến lược phát triển quan trọng của đất nước. Muốn phát triển bền vững đô thị, trong nhiều yếu tố, cần đặc biệt chú trọng đến cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông. Hệ thống giao thông đô thị không chỉ được coi là huyết mạch của đô thi nói riêng mà còn của nền kinh  tế đất nước nói chung. Mạng lưới giao thông ở thủ đô Hà Nội trong nhiều năm qua luôn được ưu tiên đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, trong thực tế, hiện tượng ùn tắc giao thông vẫn luôn tồn tại gây ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của người dân cũng như cản trở các hoạt động kinh tế. Được sự quan tâm sâu sắc của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải và UBND thành phố Hà Nội, nhiều giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ách tắc, củng cố an toàn giao thông đã được triển khai song vẫn chưa giải quyết triệt đệ vấn nạn tắc đường. Có thể nói, nhu cầu về các quyết định có chức năng điều tiết giao thông, giảm thiểu tắc đường là vô cùng cấp bách. Trong khuôn khổ bài nghiên cứu, tác giả nghiên cứu xin đưa ra một số quyết định nhằm giảm thiểu hiện tượng tắc đường trong nội thành Hà Nội. Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình:

QUY TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH(Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

1. Xác định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội

1.1 Khái niệm ùn tắc giao thông

 Ùn tắc giao thông là một khái niệm dùng để miêu tả sự hạn chế tốc độ của các phương tiện tham gia giao thông mà nguyên nhân chính là do mật độ phương tiện tham gia giao thông quá lớn. Hiện tượng ùn tắc giao thông thường xảy ra tại các nút giao thông hẹp và có lưu lượng phương tiện tham gia giao thông lớn.

Nhìn chung các đô thị lớn của nước ta có mật độ các phương tiện cao. Đặc biệt vào các giờ cao điểm mật độ các phương tiện có thể nói là đông đặc, điều đó dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông. Sự đông đặc của phương tiện làm giảm tốc độ di chuyển,  dẫn đến kéo dài thời gian đi lại của các phương tiện tham gia giao thông

1.2 Thực trạng ùn tắc giao thông ở Hà Nội

1.2.1 Thành phố Hà Nội

Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn của cả nước, do đó thu hút hàng nghìn người đến học tập, làm việc và sinh sống. dẫn đến hệ quả “Hà Nội là Thành phố đông dân thứ hai cả nước (sau TP Hồ Chí Minh) với dân số ước tính đến 31/12/2015 là 7.558.965 người chiếm hơn 8% dân số cả nước”

1.2.2 Ùn tắc giao thông ở Hà Nội

Hà Nội đang phải đối mặt với vấn nạn ùn tắc giao thông nghiêm trọng.

Hạ tầng giao thông phát triển tương đối chậm trong khi số lượng phương tiện giao thông tăng theo cấp số nhân cùng với ý thức chấp hành luật an toàn giao thông chưa cao góp phần làm cho ùn tắc giao thông càng thêm nghiêm trọng

Thời gian diễn ra ùn tắc giao thông là các giờ cao điểm (buổi sáng: 7h-8h30, buổi chiều: 17h-19h). Mật độ giao thông trong những giờ này bị quá tải, gây mất khả năng lưu thông. Địa điểm thường xuyên bị ùn tắc giao thông phải kể đến là các ngã 3, ngã 4 trên các tuyến đường 2 chiều.

Ngoài ra còn có các điểm đen giao thông như: Đường Lê Văn Lương- đoạn từ đường Láng đến ngã tư Khuất Duy Tiến, Đường Bưởi Mới- ven sông Tô Lịch,  đường Nguyễn Khánh Toàn, đường Đào Duy Anh kết nối với Phạm Ngọc Thạch,…

Như vậy, vấn đề được xác định ở đây là hiên tượng ùn tắc giao thông còn tồn tại phổ biến, nghiêm trọng ở nhiều nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. Xác định mục tiêu của việc ra quyết định

Các quyền định phải giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông, giảm thiểu thời gian, phạm vi và mức độ tắc đường trên địa bàn Hà Nội.

Các giải pháp trong quyết định không chỉ có tác dụng trong ngắn hạn mà còn tiếp tục phát huy tác dụng trong tương lai.

3. Thu thập, xử lý thông tin và nêu ra một số ràng buộc

Dựa trên thực trạng nêu trên, tác giả nghiên cứu thực hiện thu thập các thông tin liên quan đến hệ lụy của ùn tắc gia thông, nguyên nhân gây ra ùn tắc giao thông, vốn đầu tư cho giao thông.

3.1. Thu thập, xử lý thông tin

3.1.1 Hệ lụy của ùn tắc giao thông

Thiệt hại Kinh tế: (Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

Ùn tắc giao thông gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm do dừng lại quá lâu gây lãng phí xăng, đồng thời thải ra lượng khí bụi khá lớn.

Theo Sở GTVT Hà Nội, ùn tắc giao thông có thể gây thiệt hại tới gần 27 tỷ đồng/ngày, tương đương 5.900 tỷ đồng mỗi năm. 

Tắc đường góp phần làm tăng cao lượng khí thải của phương tiện giao thông. Mức thiệt hại về kinh tế do khí thải xe máy được các nhà nghiên cứu đưa ra là hơn 20 triệu USD/năm tại Hà Nội.

Ô nhiễm môi trường:

Khói bụi

 Tại các nút giao thông thì nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn từ 2 – 5 lần. Bụi trong không khí trên dường phố chủ yếu là bụi đường (trên 80%).

Môi trường không khí ở Hà Nội đang bị ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Theo các chuyên gia môi trường, 70%  tác nhân gây ô nhiễm môi trường là do các phương tiện giao thông và hiện tượng ùn tắc giao thông thường xuyên xảy ra

Tiếng ồn:

Các âm thanh như tiếng động cơ, tiếng còi,.. từ hoạt động giao thông- đặc biệt là khi xảy ra tắc đường gây ra ô nhiễm tiếng ồn, làm tăng Stress cho cả người tham gia giao thông và người dân khu vực lân cận.

Gây ra ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội

Tắc đường làm suy giảm chất lượng sống đô thị

Giảm mĩ quan

Làm gia tăng số bệnh nhân nhiễm các bệnh về hô hấp

Tắc đường ảnh huưởng đến hoạt động kinh doanh, sinh hoạt của cư dân

3.1.2 Nguyên nhân gây ra ùn tắc giao thông (Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

  • Số lượng phương tiện giao thông cá nhân quá đông:

Theo Đại tá Đào Vịnh Thắng, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Công an TP Hà Nội: “Trung bình mỗi tháng có 19.000 phương tiện mới hoạt động, gây áp lực cho giao thông đô thị. Hà Nội như cái áo rất chật”-

“Theo Phòng cảnh sát giao thông, Công an Hà Nội, số lượng phương tiện cá nhân đang tăng rất mạnh. 8 tháng đầu năm 2015, Hà Nội có 183.000 phương tiện đăng ký mới (hơn 39.000 ôtô, 143.000 môtô), nâng tổng số xe tại Hà Nội lên 5,5 triệu (gần 535.000 ôtô và hơn 4,9 triệu môtô), chưa kể nhiều xe mang biển số ngoại tỉnh vẫn hoạt động”[3]

  • Ý thức pháp luật khi tham gia giao thông của các chủ phương tiện còn kém
  • Do sự buông lỏng quản lý:

 Hiện nay chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và chính quyền sở tại nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè làm nơi họp chợ, nơi để xe…. Với các trường hợp vi phạm lỗi vượt đèn đỏ xử lý còn nương nhẹ.

  • Do điều kiện cơ sở vật chất- hạ tầng: Quỹ đất làm đường còn ít, đường còn nhỏ .Chất lượng hạ tầng hiện nay chưa đảm bảo. Phương tiện công cộng chưa được sử dụng nhiều.
  • Trình độ khoa học kỹ thuật cuả nước ta còn chưa phát triển, còn nhiều hạn chế trong công tác thiết kế, thi công các công trình giao thông của thành phố.
  • Quy mô dân số lớn gây áp lực lớn cho cơ sở hạ tầng của thành phố
  • Trình độ quy hoạch giao thông của chúng ta hiện nay còn non trẻ.
  • Các sự cố trong giao thông ( tai nạn giao thông, mất tín hiệu chỉ dẫn,..)

Vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội đòi hỏi cần sớm được giải quyết. Vì vậy, cần phải đưa ra những quyết định để giảm thiểu tình trạng này trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

3.2 Một số ràng buộc

Việc ra quyết định phải được thực hiện trên một số ràng buộc sau đây:

Các giải pháp trong quyết định phải phù hợp, toàn diện và có tính thực thi trên địa bàn Hà Nội.

Các giải pháp trong quyết định phải có thể áp dụng trong ở hiện tại và có tiềm năng thực hiện lâu dài.

Đảm bảo giao thông xuyên suốt, không ngắt mạch lưu thông, chặn đường trong quá trình triển khai các biện pháp.

  1. Xác định các phương án và đánh giá các phương án(Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

Trên cơ sở nhận định được thực trạng vấn đề, tác giả nghiên cứu dự kiến các phương án theo các nhóm: nhóm giải pháp về thời gian; nhóm giải pháp về vật chất- hạ tầng; nhóm giải pháp về tuyên truyền giáo dục; nhóm giải pháp về chính sách- luật; nhóm giải pháp về quy hoạch.

Bảng phương án và đánh giá các phương án giảm thiểu tắc đường trên địa bàn Hà Nội

XEM THÊM 999+==> DANH SÁCH TIỂU LUẬN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

(TGGT: Tham gia giao thông

PTGT: Phương tiện giao thông

PTCC: Phương tiện công cộng)

stt Nhóm giải pháp Giải pháp Ưu điểm Nhược điểm Tính khả thi
1 Nhóm giải pháp về thời gian

 

Phân thời gian hoạt động với các tổ chức Giảm áp lực lưu thông giao thông Ảnh hưởng hiệu suất của các tổ chức Thấp
Phân giờ thời gian hoạt động cho từng loại phương tiện

 

Giảm tính đồng loạt trong giao thông, thuận tiện trong di chuyển Ảnh hưởrng đến công việc và đòi sống của chủ sở hữu phương tiện Thấp
Quy định giờ cấm lưu thông đối với ô tô Đảm bảo diện tích đường cho các phương tiện khác di chuyển, giảm ùn tắc Ảnh hưởng đến nhu cầu đi lại  của một bộ phận Cao
Quy định thời gian đỗ xe tối đa trên đường Giảm ách tắc, tốn, chiếm đường Không có nhược điểm Cao
Kéo dài thời gian đèn đỏ

 

Điều hòa dòng lưu thông Lưu ý tuyên truyền tắt máy khi đèn đỏ để tiết kiệm nhiên liệu Cao
2 Nhóm giải pháp về vật chất- hạ tầng Mở rộng, sửa chữa hệ thống đường hiện tại

 

Giảm áp lực lưu thông, tăng độ an toàn cho người TGGT Cần kinh phí lớn Trung bình
Xây dựng thêm hầm đi bộ, đặt thêm đèn giao thông Phan tán lực lượng lưu thông, điều hòa lượng người TGGT Không có Cao
Bổ sung, nâng cao chất lượng của phương tiện giao thông công cộng Kích cầu phương tiện công cộng, giảm số lượng phương tiện cá nhân Tâm lí thích dùng phương tiện riêng của người dân Cao
Thanh lí các phương tiện cũ, quá niên hạn sử dụng

 

Giảm bớt số lượng phương tiện, giảm tác hại đến môi trường Điều kiện kinh tế không cho phép thay mới, tâm lí “ tiếc của” Trung bình
3 Nhóm giải pháp về tuyên truyền giáo dục Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tác hại của tắc đường Nâng cao ý thức tham gia giao thông diện rộng Không có Cao
Khuyến khích sử dụng các phương tiện tiên công cộng

 

Giảm số lượng người TGGT, lưu thông phương tiện tốt  Chất lượng phương tiện và dịch vụ chưa cao, tâm lí người dân với PTCC Trung bình
Giáo dục ý thức tham gia giao thông cho học sinh Nâng cao ý thức cho bản thân và người thân học sinh Không có Cao
4 Nhóm giải pháp về pháp luật Chú trọng phát triển nhân lực trong lĩnh vực cầu đường, đô thị hóa,… Cải thiện được chất lượng hạ tầng, hiệu quả lâu dài Nền tảng giáo dục về lĩnh vực này chưa phát triển Cao
Chấn chỉnh đội ngũ cảnh sát giao thông Giảm thiểu được tình trạng vi phạm luật Không có Cao
Phân lộ trình di chuyển theo cơ quan công tác của người dân Hình thành dòng di chuyển cố định, giảm tắc đường Bất lợi cho công việc và sinh hoạt của người dân Thấp
Tăng mức xử lý vi phạm với các PTGT Giảm tình trạng phạm luật Không Cao
Tăng mức xử lý với các hoạt động buôn bán, tụ tập,  lấn chiếm vỉa hè Đảm bảo diện tích đường lưu thông

Tăng tính an toàn khi TGGT

Số lượng người dân phụ thuộc vào buôn bán vỉa hè khá cao Trung bình
Tăng thuế với các PTGT- đặc biệt là với ô tô cá nhân. Điều chỉnh số lượng PTGT tương xứng với điều kiện hạ tầng Sự phản ứng của các chủ phương tiện Trung bình
5 Nhóm giải pháp về quy hoạch Tăng quỹ đất làm đường Đáp ứng nhu cầu TGGT, đảm bảo an toàn giao thông Quỹ đất hạn chế, kinh phí cao Trung bình
Thực hiện quy hoạch phi tập trung, di dờ

i, phân tán các nhà máy xí nghiệp, trường học,…

Giảm khố lượng người TGGT đáng kể trong thời gian dài Tốn kinh phí, thời gian, ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức Trung bình
Xây dựng quỹ hỗ trợ di dời các tổ chức, cơ quan Hỗ trợ di dời từ nguồn phí phạt các cá nhân vi phạm Chỉ hỗ trợ được một phần Trung bình

5. Chọn phương án

Để giải quyết vấn đề ách tắc giao thông cần phối kết hợp nhiều biện pháp để đem lại hiệu quả tốt nhất. Việc ra quyết định có thể chia thành hai nhóm là quyết định giúp giảm thiểu tắc đường ngắn hạn và quyết định giup giảm thiểu tắc đường dài hạn- trên cơ sở phần đánh giá nêu trên

5.1 Quyết định giảm thiểu tắc đường ngắn hạn

  • Quy định giờ cấm lưu thông đối với ô tô, xe máy ở một số tuyến đường
  • Quy định thời gian đỗ xe tối đa trên đường
  • Mở rộng, sửa chữa hệ thống đường hiện tại, xây dựng thêm hầm đi bộ, đặt thêm đèn giao thông, kéo dài thời gian đèn đỏ
  • Bổ sung, nâng cao chất lượng phục vụ của phương tiện giao thông công cộng, phát triển loại hình xe bus nhanh. Bố trí các điểm trung chuyển, điểm đỗ xe và các phương tiện công cộng nhằm hỗ trợ tối đa cho người dân tiếp cận tốt nhất với hệ thống vận tải hành khách công cộng vào trung tâm thành phố.
  • Thanh lí các phương tiện cũ, quá niên hạn sử dụng
  • Thực hiện giáo dục, tuyên truyền nâng cao ý thức tham gia giao thông, khuyến khích sử dụng phương tiện công cộng.
  • Chấn chỉnh phong cách làm việc của đội ngũ cảnh sát giao thông
  • Tăng mức xử lý vi phạm với các phương tiện vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, đỗ xe sai quy định,..
  • Tăng mức xử lý với các hoạt động buôn bán, tụ tập, trông xe,.. lấn chiếm vỉa hè và lòng đường.
  • Tăng mức thuế với các phương tiện giao thông- đặc biệt là với ô tô cá nhân.(Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

5.2 Quyết định giúp giảm thiểu đường dài hạn

– Áp dụng quy chế về giờ cấm các phương tiện giao thông theo giờ

  • Thực hiện chính sách quy hoạch phi tập trung, không để các trường học, xí nghiệp, khu công nghiệp tập trung với mật độ cao.

– Thành lập quỹ hỗ trợ di dời từ nguồn phí phạt vượt đèn đỏ, lấn làn đường, lấn chiếm vỉa hè, lòng đường,…

  • Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực: quy hoạch đô thị, xây dựng cầu đường,

6. Triển khai ra quyết định

Để khắc phục được hiện tượng ùn tắc giao thông,cần triển khai ra quyết định như sau:

  • Từng bước tiến hành quy hoạch lại đô thị
  • Ưu tiên xây dựng hệ thống cơ sở vật chất- hạ tầng hiện đại tiến bộ, hiện đại, từ cải tiến phương tiện giao thông công cộng, chất lượng dịch vụ đến xây dựng thiết kế cầu đường, lắp đặt các thiết bị báo hiệu và các công trình phụ trợ như: hầm đi bộ, cầu vượt,..
  • Đưa các nội dung tuyên truyền về giao thông vào chương trình giáo dục chính quy và phát sóng các chươnng trình giao thông vào khung giờ giải trí
  • Tiến hành cải cách lại các điều luật đối với các trường hợp vi phạm, tiến hành sửa đổi các chính sách về thuế, chính sách đào tạo nhân lực mũi nhọn,…

7. Đánh giá quyết định (Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

7.1 Đánh giá quyết định được thực hiện thông qua công tác thu thập các thông tin phản hồi để có sự điều chỉnh phù hợp

7.1.1Các phương án thu thập thông tin phản hồi                    

  • Quan sát: thông qua quan sát trực tiếp về phản ứng của người dân để bổ sung, chỉnh sửa các quyết định cho phù hợp
  • Bảng hỏi: Điều tra người tham gia giao thông và các nhóm đối tượng: nhà dân ở mặt đường, người buôn bán vỉa hè,.. để đảm bảo các quyết định mang tính khách quan.
  • Nghiên cứu: Nghiên cứu chuyên sâu để tránh các quyết định sai lầm và có định hướng trong hoạt độnggiảm thiểu tắc đường.

7.1.2 Thông tin phản hồi về quyết định

Việc thực hiện các quyết định giúp giảm thiểu tình trạng tắc đường dẫn đến sự phân hóa thành các nhóm đối tượng: nhóm được hưởng lợi, nhóm bị thiệt và nhóm vô can. Mỗi nhóm đối tượng có phản hồi khác nhau.

 Nhóm hưởng lợi

Nhóm được lợi bao gồm các công ty xây dựng, công ty phân phối dịch vụ di chuyển công cộng. Cảnh Sát giao thông. Cá nhân được lợi là người dân hai bên đường- những người thường xuyên chịu tác động của tiếng còi xe, khói bụi,.. do tắc đường gây ra. Đặc biệt, các quyết định còn có tác động tiêu cực đến mọi người dân tham gia giao thông. Giải quyết tắc đường đồng nghĩa tiến độ các hoạt động làm việc, sinh hoạt đảm bảo do giảm thiểu quỹ thời gian phát sinh do tắc đường gây ra. Các đối tượng được hưởng lợi đóng vai trò tạo động lực trong việc thực hiện quyết định

 Nhóm bị thiệt

Dự đoán nhóm bị thiệt bao gồm các tổ chức trong diện di dời. Các tổ chức này sẽ mất thời gian cho công tác ổn định lại hoạt động. Đối tượng bị thiệt ngoài ra còn có các cá nhân thiếu ý thức khi tham gia giao thông, các cá nhân tổ chức kinh doanh lề đường, các cá nhân sở hữu phương tiện quá niên hạn hoặc sở hữu phương tiện bị đánh thuế cao ( Ô tô cá nhân là một trong những phương tiện bị đánh thuế) (Tiểu luận: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội)

Nhóm vô can

Chủ yếu là những người không ở địa bàn Hà Nội. Họ có thể có ý kiến trái chiều nhưng mức độ phản ứng lại quyết định không mạnh nên không ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện các quyết định.

7.2  Đánh giá quyết định

Quyết định tuy mang lại hiệu ứng trái chiều nhưng không thể phủ nhận tác động tích cực mà các giải pháp của nó mang lại. Vì vậy, cần tiếp tục tiến hành quyết định để cải thiện hiện tượng tắc đường. Cũng cần lưu ý thêm, việc tiến hành các nội dung có hiệu quả ngắn hạn phải dựa trên ý kiến đóng góp, phản ánh của nhân dân để có sự điều chỉnh tích cực còn với các biện pháp dài hạn, cần thường xuyên cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước.


Trên đây là tiểu luận môn Quản lý nhà nước đề tài: Đưa ra quyết định vấn đề ùn tắc giao thông ở Hà Nội, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên viên: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Contact Me on Zalo