Một chủ đề hot rần dạo đây, khi các bạn hỏi AD quá nhiều về ” Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 “. Các bạn cho rằng chủ đề này khó quá, không biết bắt đầu từ đâu, không biết viết gì, thôi thì bài viết này AD sẽ chia sẻ với các bạn luôn, nếu bạn cũng đang tìm chủ đề tương tự về Luật bảo vệ môi trường thì ngại ngần gì mà không tham khảo ngay bài Tiểu luận mẫu này.
Thời gian tới sẽ có nhiều Tiểu luận hơn được cập nhật theo thời gian, chính vì thế nếu thấy bổ ích hãy theo dõi Viettieuluan và chia sẻ Viettieuluan tới mọi người nữa nhé.
Phần mở đầu của Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Việc ban hành Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 đã đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công trong công tác bảo vệ môi trường thời gian qua. Theo Báo cáo cáo của Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2020), sau thời gian áp dụng Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, bao gồm: Một số quy định trong pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa phù hợp, chưa sát thực tế, thiếu cụ thể dẫn đến chậm đi vào cuộc sống, không theo kịp yêu cầu phát triển của thực tiễn và hội nhập quốc tế; cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường; nội dung, trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn phân tán, chồng chéo và chưa hợp lý, chưa đi đôi với tăng cường năng lực, phân định rõ trách nhiệm; thiếu cơ chế phù hợp để phát huy hiệu quả sự tham gia của toàn xã hội, từng doanh nghiệp và người dân đối với công tác bảo vệ môi trường; bộ máy quản lý nhà nước về môi trường chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao, chưa giải quyết hiệu quả các vấn đề liên ngành, liên vùng, xuyên quốc gia; vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn diễn biến phức tạp trong khi công tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe; các thủ tục hành chính mang tính cho phép về môi trường vừa thiếu, vừa chồng chéo, trùng lắp, phân tán, thiếu sự liên thông, tích hợp dẫn đến việc cùng một dự án, chủ đầu tư phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính mang tính cho phép về môi trường của nhiều bên, nhiều cơ quan nhà nước; một số vấn đề mới phát sinh về bảo vệ môi trường chưa có hành lang pháp lý để điều chỉnh. ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN
Chính vì thế ngày 17 tháng 11 năm 2020, tại kỳ họp Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 (sau đây gọi tắt là Luật bảo vệ môi trường năm 2014). So với Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã khắc phục được những bất cập tạo nền tảng pháp lý vững chắc, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Để tìm hiểu những tính mới của Luật này, sinh viên xin chọn chủ đề: “Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014” làm chủ đề nghiên cứu của bài thu hoạch môn pháp luật môi trường.
Nội dung của bài Tiểu luận Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã thay đổi như thế nào so với năm 2014
Luật bảo vệ môi trường năm 2020 có nhiều điểm mới mang tính đột phá so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được thể hiện thông qua:
Về hình thức và kĩ thuật lập pháp
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 gồm 16 chương, 171 điều, được bố cục lại so với Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 (20 chương, 170 điều). Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã đưa các quy định về bảo vệ các thành phần môi trường lên đầu, thể hiện rõ mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ các thành phần môi trường, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, coi đây là nội dung trọng tâm, quyết định cho các chính sách bảo vệ môi trường khác. Đồng thời, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã đồng bộ các công cụ quản lý môi trường theo từng giai đoạn của dự án, bắt đầu từ khâu xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, thực hiện dự án cho đến khi dự án đi vào vận hành chính thức và kết thúc dự án, bao gồm: chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường và đăng ký môi trường. Ngoài ra Luật này còn thiết kế những nội dung hợp lý nhằm đảm bảo phù hợp với Hiến pháp năm 2013, Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và các văn bản có liên quan; đồng thời hài hòa với hệ thống pháp luật quốc tế.
Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã sửa đổi bổ sung 04 Luật có liên quan đến bảo vệ môi trường. Cụ thể tại điều 169 Luật này có quy định:
Một là, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14 và Luật số 35/2018/QH14 như sau: “a) Bãi bỏ Điều 37 và điểm đ khoản 1 Điều 38; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau: “1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước. Việc cấp giấy phép môi trường trong đó có nội dung xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường”. ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
Hai là, bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 44 và Điều 58 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 59/2020/QH14.
XEM THÊM ==> TRỌN BỘ TIỂU LUẬN MẪU ĐIỂM CAO
Ba là, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 như sau: “a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 30 như sau: “g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;”; b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 31 như sau: “6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế – xã hội;”.
Bốn là, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Mục IX – Phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc Phụ lục số 01 – Danh mục Phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 1.4 như sau:
1.4 | Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường | * Bộ Tài chính quy định đối với hoạt động thẩm định do cơ quan trung ương thực hiện;
* Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện. |
b) Bổ sung điểm 1.6 và sau điểm 1.5 như sau:
1.6 | Phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường | * Bộ Tài chính quy định đối với hoạt động thẩm định do cơ quan trung ương thực hiện;
* Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực hiện. |
Một số điểm mới về nội dung
2.1. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định cộng đồng dân cư là một chủ thể trong công tác bảo vệ môi trường
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 chưa quy định cộng đồng dân cư là một chủ thể trong công tác bảo vệ môi trường, vì vậy chưa đẩy mạnh, phát huy được vai trò quan trọng của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường. Trong thời gian qua, cộng đồng dân cư đã thể hiện vai trò ngày càng quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, tiêu biểu nhất là thông qua việc hình thành các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường hiệu quả. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc thu thập, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường; tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung “cộng đồng dân cư” vào phạm vi điều chỉnh tại điều 1 như sau: “Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường”. Tại điều 2 đối tượng áp dụng như sau: “Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời”. Và điều 159 quy định quyền và nghĩa vụ của nhóm đối tượng này trong công tác bảo vệ môi trường: “1. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu chủ dự án đầu tư, cơ sở cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.2. Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với dự án đầu tư, cơ sở đó, trừ trường hợp các thông tin này thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Đại diện cộng đồng dân cư có quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; thực hiện biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật 4. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật. 5. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống trực tuyến tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường”.
2.2. Bổ sung các quy định nhằm tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy vai trò giám sát, phản biện, đồng thời bảo đảm được quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư trong hoạt động bảo vệ môi trường
Tại các điều 115, điều 116 và khoản 5 điều 159 của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung quy định thiết lập hệ thống trực tuyến tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị, tham vấn của tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư vào bảo vệ môi trường. Từ đó cộng đồng dân cư có thể tham gia giám sát hoạt động bảo vệ môi trường thông qua công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin. ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã bảo đảm vấn đề công khai thông tin được xuyên suốt, thống nhất. Tại khoản 4 điều 4: “Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải” thể hiện nguyên tắc bảo vệ môi trường phải công khai, minh bạch. Tại điều 14: “đánh giá, theo dõi và công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí; cảnh báo cho cộng đồng dân cư và triển khai biện pháp xử lý trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng” quy định rõ trách nhiệm công khai thông tin liên quan đến chất lượng môi trường không khí. Điều 19 quy định liên quan đến chất lượng môi trường đất: “Bộ tài nguyên và môi trường ổng hợp danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về các khu vực ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả nước” và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh: “Cập nhật thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định”. Về chất thải nguy hại, “công khai, cung cấp thông tin về loại, số lượng chất thải nguy hại thu gom, xử lý, phương pháp xử lý; thông tin về tên, địa chỉ chủ nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử lý và các thông tin về môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 114 của Luật bảo vệ môi trường năm 2020”. Về kết quả quan trắc chất thải, dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quản lý số liệu quan trắc chất thải và công bố công khai kết quả quan trắc chất thải theo quy định của pháp luật. Tại khoản 3 điều 114 quy định, chủ trương của Nhà nước là khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, cung cấp thông tin về môi trường; trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu sản xuất, kinh doanh tập trung, cụm công nghiệp trong việc cung cấp, công khai thông tin về môi trường.
Đối với phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường tại điều 129 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định việc công khai thông tin và sự tham gia của cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường. Hình thức công khai được thực hiện thông qua cổng thông tin của cơ quan, tổ chức, trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác, bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin; giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung và việc quản lý thông tin về môi trường; trình tự, thủ tục, thời điểm và hình thức cung cấp, công khai thông tin về môi trường. ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
Ngoài ra, tại điều 33 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 còn quy định trách nhiệm của chủ dự án trong việc tham vấn cộng đồng dân cư, được quy định ngay từ khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. trong đó quy định rõ trách nhiệm thực hiện tham vấn, đối tượng tham vấn, nội dung tham vấn chủ yếu, hình thức tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường; kết quả tham vấn cộng đồng dân cư, cơ quan, tổ chức liên quan là thông tin quan trọng để chủ dự án nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị cấp giải phóng mặt bằng, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án trong việc tham vấn ý kiến các bên có liên quan.
2.3. Thay đổi phương thức quản lý môi trường đối với các dự án đầu tư theo các tiêu chí môi trường; kiểm soát chặt chẽ dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, thực hiện hậu kiểm đối với các dự án có công nghệ tiên tiến và thân thiện môi trường; cắt giảm thủ tục hành chính
Tại khoản 4 điều 4 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: “Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải”. Đây chính là điểm mới thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ trong tư duy quản lý môi trường thông qua thể chế hóa chính sách phát triển dựa trên quy luật tự nhiên, không hy sinh môi trường để đổi lấy tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường không chỉ là phòng ngừa, kiểm soát chất thải. Khoản 5 điều 4, “ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư”, các hoạt động sản xuất, phát triển phải hài hòa với tự nhiên, khuyến khích bảo vệ và phát triển tự nhiên. Đồng thời, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường nhằm thực hiện mục tiêu bảo đảm người dân Việt Nam được hưởng chất lượng môi trường ngang bằng với các nước trên thế giới và cũng, hài hòa với quy định của quốc tế để góp phần thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu (Khoản 9 Điều 5).
Khoản 10 điều 5 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã tiếp cận phương pháp quản lý xuyên suốt, khoa học: “Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư”. Theo đó dự án đầu tư được phân thành 04 nhóm: có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, có nguy cơ, ít có nguy cơ hoặc không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Tương ứng với từng đối tượng dự án cụ thể, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường sẽ áp dụng các cơ chế quản lý phù hợp ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )

2.4. Bổ sung quy định về nội dung sức khỏe môi trường; bổ sung nhiều giải pháp bảo vệ thành phần môi trường, đặc biệt là môi trường không khí, môi trường nước
Tuy không có quy định riêng về vấn đề này nhưng Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã lồng ghép trong toàn bộ luật bảo vệ môi trường, thông qua việc bảo vệ các thành phần môi trường, qua đó bảo vệ sức khỏe người dân, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung nội dung quản lý các chất ô nhiễm có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người; quy định rõ trách nhiệm của Bộ Y tế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong theo dõi, kiểm soát, phòng ngừa các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như đánh giá mối quan hệ giữa sức khỏe môi trường với sức khỏe con người, đặc biệt là mối quan hệ giữa ô nhiễm môi trường với các loại bệnh dịch mới. ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
Điều 9 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: “1. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Luật này phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. 2. Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt bao gồm: a) Đánh giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt; mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy; b) Thực trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới; c) Loại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt; d) Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; đ) Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới; e) Giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt; g) Tổ chức thực hiện. 3. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt được lập theo thời kỳ 05 năm. 4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt”. Điều 13 quy định liên quan đến kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí hằm nâng cao hiệu quả bảo vệ các thành phần môi trường. Điều 16 quy định về tiêu chí phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất: “ Khu vực ô nhiễm môi trường đất là khu vực đất có chất ô nhiễm vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. 2. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả năng lan truyền, đối tượng chịu tác động. 3. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo mức độ ô nhiễm, gồm khu vực ô nhiễm, khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng”. Điều 18 quy định nội dung về xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất: “1. Điều tra, đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân, phạm vi và mức độ ô nhiễm, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất. 2. Thực hiện biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe con người. 3. Lập, thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; ưu tiên xử lý các khu vực có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. 4. Quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất”. Đồng thời, tại khoản 3 Điều 14 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 cũng đã quy định rõ trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí; đánh giá, theo dõi chất lượng môi trường không khí và công khai thông tin; cảnh báo cho cộng đồng và triển khai các biện pháp xử lý trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm; tổ chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Không chỉ được quy định ở các nội dung về bảo vệ chất lượng môi trường không khí, đất, nước, việc bảo vệ các thành phần môi trường này còn được thể hiện tại nhiều nội dung có liên quan trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 như các nội dung về quản lý nước thải (Điều 86 và Điều 87), quản lý bụi, khí thải và các chất ô nhiễm khác (Điều 88 và Điều 89) cũng như các nội dung về quản lý chất thải rắn (sẽ góp phần giảm tác động đến môi trường đất, nước và không khí), quan trắc các thành phần môi trường,… ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
2.5. Luật bảo vệ môi trường góp phần quan trọng tạo lập chính sách phát triển các mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phục hồi và phát triển nguồn vốn tự nhiên
Ở nước ta, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thúc đẩy tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế tuần hoàn, hướng tới phát triển bền vững cũng đã được ban hành nhưng còn thiếu cơ sở pháp lý tạo nền tảng cho thúc đẩy các mô hình kinh tế này. Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Cũng giống như các dạng vốn khác (vốn vật chất, vốn tài chính và vốn con người), vốn tự nhiên cũng có thể bị suy giảm và suy thoái do quá trình sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, với mô hình tăng trưởng trước đây, chúng ta mới chỉ tập trung tích lũy nhanh vốn vật chất, tài chính và con người mà thiếu đi sự quan tâm tới sự suy giảm, cạn kiệt của vốn tự nhiên, tạo ra những rủi ro và thách thức lớn cho thế hệ tương lai.
Để giải quyết vấn các vấn đề này, đồng thời tạo động lực phát triển bền vững và nâng cao chất lượng tăng trưởng và sự thịnh vượng quốc gia, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung một chương (Chương XI) về các công cụ kinh tế và nguồn lực cho bảo vệ môi trường, trong đó đã bổ sung các chính sách về phát triển ngành công nghiệp môi trường (Điều 143); dịch vụ môi trường (Điều 144); sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường (Điều 145); ưu tiên thực hiện mua sắm xanh đối với dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 146); thúc đẩy việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên (Điều 147); đặc biệt là thúc đẩy kinh tế tuần hoàn (Điều 142). Đồng thời, bổ sung chính sách về tín dụng xanh (Điều 149), trái phiếu xanh (Điều 150) để huy động đa dạng các nguồn lực xã hội cho bảo vệ môi trường.
XEM THÊM ==> TRỌN BỘ TIỂU LUẬN NGÀNH LUẬT
2.6. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về kiểm toán môi trường
Tiếp thu kinh nghiệm thành công của quốc tế về kiểm toán môi trường được áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tiết kiệm tài nguyên, quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung nội dung về kiểm toán môi trường. Tại điều 74 quy định: “Kiểm toán môi trường là việc xem xét, đánh giá có hệ thống, toàn diện hiệu quả quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 2. Nội dung chính của kiểm toán môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm: a) Việc sử dụng năng lượng, hóa chất, nguyên liệu, phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; b) Kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải. 3. Khuyến khích cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tự thực hiện kiểm toán môi trường. 4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ thuật hoạt động tự kiểm toán môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”. Việc quy định như vậy nhằm điều chỉnh hoạt động kiểm toán trong nội bộ tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do đơn vị tự thực hiện hoặc thông qua dịch vụ kiểm toán. Mục đích của hoạt động này nhằm tăng cường năng lực quản lý môi trường của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhận biết lỗ hổng trong quản lý môi trường và có giải pháp điều chỉnh hoạt động quản lý môi trường được hiệu quả hơn. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 cũng đã bổ sung quy định Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán trong lĩnh vực môi trường theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và pháp luật có liên quan. ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
Phần kết luận về ( Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 )
Luật bảo vệ môi trường năm 2020 sẽ có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2022 và thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Bởi thực trạng môi trường của nước ta đang diễn biến ngày càng phức tạp, chất lượng môi trường của nhiều khu vực vào một số thời điểm vượt ngưỡng cho phép; Luật bảo vệ môi trường năm 2014 qua quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ những vướng mắc, bất cập, chồng chéo với một số hệ thống pháp luật khác như Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật Tài nguyên nước; Luật khoáng sản; Luật quy hoạch…và một số điều khoản của luật còn thiếu tính khả thi. Hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tác động mọi mặt đến đời sống kinh tế – xã hội, tạo ra xu thế mới trong quản lí môi trường và phát triển bền vững, trong đó việc xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh đang trở thành phạm vi chủ đạo toàn cầu. Nhiều quan điểm, chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường đã được ban hành, nhiều cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia cần được thể chế hóa kịp thời.
Có thể nhìn nhận rằng, bên cạnh những đóng góp tích cực nhằm đem lại diện mạo mố về kinh tế – xã hội tại địa phương, Luật bảo vệ môi trường sắp có hiệu lực thi hành trong thời gian tới sẽ góp phần tạo hành lang pháp lý nhằm bảo vệ môi trường nước ta hiện nay.
Ngoài việc chia sẻ với các bạn những bài Tiểu luận mẫu như là ” Tiểu luận: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014 ” thì AD vẫn nhận hỗ trợ các bạn thêm tài liệu hoặc nhận viết thuê Tiểu luận, khóa luận, báo cáo,… nữa nhé, hãy liên hệ với AD qua zalo Viettieuluan.