Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý

Rate this post

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Kinh nghiệm dạy học và tiểu luận về chủ đề tích hợp môn Địa lý trên chuyên mục tiểu luận Sáng kiến kinh nghiệm.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Sáng kiến kinh nghiệm nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562


II. Phần nội dung: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý

II.1. Cơ sở lí luận

            Dạy học tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học Địa lý nói riêng, đây được coi là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp giúp học sinh thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức.

Theo GS – TS Nguyễn Viết Thịnh, giảng viên khoa Địa lý Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho rằng: “Học sinh giỏi môn Địa lý chỉ cần học thuộc là chưa đủ, chưa chính xác vì Địa lý là môn khoa học có đối tượng nghiên cứu phong phú, phức tạp. Các hiện tượng Địa lý không chỉ phân bố trên bề mặt đất mà cả trong không gian và trong lòng đất. Hơn nữa, các hiện tượng ấy ở đâu và bao giờ cũng phát sinh, tồn tại và phát triển một cách độc lập nhưng lại luôn có quan hệ hữu cơ với nhau. Chính vì vậy, người dạy và học Địa lý cần có phương pháp tư duy, phân tích, xét đoán các hiện tượng địa lý theo quan điểm hệ thống”.

Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không phải là mới, nhưng nếu biết vận dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh. Qua thực tế quá trình dạy học chúng tôi thấy rằng nếu vận dụng các kiến thức khác tích hợp vào trong bài dạy của mình là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính cực cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học tích hợp cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

II.2. Thực trạng

  1. Thuận lợi, khó khăn

* Thuận lợi:

Sử dụng kiến thức tích hợp trong dạy học Địa lý sẽ làm cho quá trình học tập có ý nghĩa; Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn. Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống, lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học, tránh những kiến thức, kỹ năng trùng lặp; Các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh; Có điều kiện phát triển kỹ năng chuyên môn.

* Khó khăn:

Tuy nhiên khi thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp cũng gặp phải những khó khăn như: Còn mới đối với nhà trường, với giáo viên, với phương diện quản lý, tâm lý học sinh và phụ huynh học sinh cũng như các nhà khoa học của mỗi bộ môn; Các chuyên gia, các nhà sư phạm đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, các chuyên viên phụ trách môn học, họ khó có thể chuyển đổi từ chuyên môn sang lĩnh vực mới cần sự kết hợp với chuyên nghành khác mà họ đã gắn bó. Mặt khác giáo viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn theo môn học, không dễ gì có thể yêu cầu họ thực hiện chương trình tích hợp các môn học; Phụ huynh học sinh và những người lớn khó có thể ủng hộ những chương trình khác với chương trình mà họ có đã được học.

 Nhiều em học sinh xem môn Địa lý là môn phụ, học thuộc nhiều nên còn sao nhãng trong việc học tập

 Một số ít giáo viên chưa xác định rõ trọng tâm kiến thức, chưa có kinh nghiệm lồng ghép các môn học trong tiết dạy để làm cho tiết dạy hứng thú hơn. Lượng kiến thức trong một bài dạy nhiều song thời gian cho mỗi tiết học thì ít, đời sống giáo viên còn thấp, học sinh ít hứng thú với các môn xã hội…

  1. Thành công, hạn chế

* Thành công

 Sau mỗi tiết dạy, khi vận dụng các phương pháp này thì tôi cảm thấy rất tự tin và thỏa mãn hơn, thông qua môn học, bài học giáo dục các em được nhiều vấn đề trong xã hội như dân số, môi trường… giáo viên truyền đạt được cho học sinh hệ thống kiến thức mở rộng và nâng cao khá phong phú, đa dạng, các em học tập say mê hơn, thích thú hơn.

 Khơi dậy trong các em niềm đam mê khám phá, phát huy tính độc lập, sáng tạo ở học sinh chính vì thế chất lượng bộ môn ngày càng được nâng cao, các kỹ năng sống các em ngày càng tốt hơn. (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

* Hạn chế

Vận dụng phương pháp này sẽ gặp không ít khó khăn đối với những giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vì ở những vùng này điều kiện về cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế.

  1. Mặt mạnh, mặt yếu

* Mặt mạnh

Giáo viên chủ động về phương pháp và kiến thức trong mỗi bài dạy. Học sinh nắm chắc kiến thức, có hệ thống, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Giúp các em chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức.

                  * Mặt yếu.

Phương pháp dạy học trên sẽ khó khăn cho những giáo viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, vì ngoài nắm chắc kiến thức bộ môn còn phải hiểu và nắm kiến thức của các môn học mà mình ý định tích hợp.

  1. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…

* Nguyên nhân thành công.

Những năm gần đây quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thực hiện nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá IX, lối dạy truyền thụ một chiều đang được khắc phục, việc rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của học sinh đã và đang được quan tâm.

          Bộ môn Địa lý nói riêng và các môn học khác nói chung được các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm và xã hội quan tâm nhìn nhận tích cực hơn.

             * Nguyên nhân của hạn chế.

Nguyên nhân cơ bản của tình trạng này là do nhiều người chưa nhận thức đúng, đầy đủ vai trò vị trí của bộ môn Địa lý. Sự lạc hậu về phương pháp dạy học, sự lười biếng suy nghĩ tìm tòi, vận dụng, sáng tạo của không ít giáo viên và học sinh.

            Nhiều giáo viên chưa quán triệt vận dụng linh hoạt các nguyên tắc phương pháp dạy học, thiếu đầu tư tâm sức thời gian cho tìm hiểu tư liệu, cập nhật thông tin, không trú trọng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh gây hứng thú ham mê tìm tòi vận dụng trong học tập của học sinh, soạn giảng qua loa đại khái để rồi lên lớp “Thầy đọc giáo án – trò ngán vô cùng!”. Trong thực tế không ít giáo viên còn quá rập khuôn trong bài giảng nên dẫn đến sự khô khan và thiếu sinh động. Mặt khác, việc tích cực chủ động và tìm tòi tài liệu ở học sinh còn hạn chế, các em chưa nắm bắt kịp thời các thay đổi về kinh tế xã hội của đất nước.

            Trong các bài giảng quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành động. Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng, lý thuyết và thực hành tách rời nhau ít có mối quan hệ.
         e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.

Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi, nhờ vậy mà giáo viên và các em học sinh có rất nhiều thuận lợi trong việc thu thập tài liệu học tập nói chung và môn Địa lý nói riêng. Môn Địa lý là môn học nghiên cứu tổng thể cả về tự nhiên lẫn kinh tế xã hội và các kiến thức ( Đặc biệt là các số liệu) thay đổi liên tục vì thế vấn đề cập nhật kiến thức qua mạng, qua các phương tiện thông tin đại chúng là vô cùng quan trọng. Các kiến thức, số liệu luôn thay đổi nên học sinh càng hứng thú hơn, quan tâm  nhiều hơn đến môn học

Mặt khác nhiều em học sinh có hứng thú và đam mê môn Địa lý vì vậy trong các tiết học các em rất hứng thú và say mê học tập.

Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đối với công tác giáo dục nên trường lớp ngày càng khang trang, trang thiết bị dạy học ngày càng phong phú hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên khi lên lớp, nhưng ở không ít trường đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu cho dạy và học của giáo viên và học sinh.

Dạy học theo quan điểm tích hợp đã góp phần xóa bỏ được lối dạy học khép kín tách biệt nhà trường với thế giới bên ngoài, cô lập kiến thức, kỹ năng vốn có liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau. Những tiết học dạy theo chủ đề tích hợp đã mang lại cho học sinh hứng thú, phát huy được tính tích cực, sáng tạo giúp các em gắn kết kiến thức lý thuyết với thực hành.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

II.3. Giải pháp, biện pháp:

  1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.

– Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, chất lượng dạy học bộ môn Địa lý nói riêng

– Là động lực thúc đẩy phong trào thi đua học tập ở học sinh

– Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn

           –  Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo  trong mỗi học sinh, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, có niềm vui trong học tập.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

  1.   Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

             b.1 Khái niệm.

Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
          Theo từ điển Giáo dục học: “
Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.

Trong tiếng Anh: Tích hợp có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
            Dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lý là rất quan trọng vì Địa lý là môn học nghiên cứu cả kiến thức tự nhiên lẫn kinh tế-xã hội. Nhờ tích hợp kiến thức của các môn học khác, của các vấn đề nóng trong xã hội sẽ giúp các em  hứng thú học tập hơn. Trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, làm quen với quá trình hoạt động nhóm,  kết hợp được “học đi đôi với hành”.

            Để thực hiện thành công một tiết dạy thì sự chuẩn bị của giáo viên là rất cần thiết, Giáo viên ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan…thì việc chuẩn bị giáo án là vô cùng quan trọng: Giáo án dạy học tích hợp  không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ môn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo. Thiết kế giáo án giờ học theo chủ đề tích hợp phải bám chặt vào những kiến thức các bộ môn có liên quan, phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
            Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ môn mình dạy với các quan điểm tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các tình huống  đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp.

Để dạy học theo chủ đề tích hợp đạt hiệu quả cũng cần có sự phối hợp của học sinh, vì thế giáo viên giao cho các em về nhà tìm hiểu, nghiên cứu trước bài học, các nội dung kiến thức cần tích hợp…

Đối với các bài có yêu cầu tích hợp thì giáo viên phải xác định nội dung cần tích hợp cho phù hợp hợp, cách tích hợp như thế nào? Giáo viên phải biết chọn lọc kiến thức để thực hiện tích hợp trong bài dạy nhằm giúp các em nắm chắc, hiểu sâu hơn kiến thức môn học Địa lý và các môn học liên quan.

Trong dạy học tích hợp, học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, các em phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp xếp. Học sinh cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,…và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, các em vừa nắm được kiến thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
         Hoạt động nào cũng cần có kiểm soát, trong dạy học cũng vậy, giáo viên cũng cần có sự kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận thức chưa đúng. Việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh

b.2. Một số chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lí THCS.

* Ví dụ 1:  Chủ đề tích hợp giáo dục về dân số ( Địa lí 7: bài 1, 2, 4, 10, 11…Địa lí 8: bài 11, 15…Địa lí 9: bài 2, 4….

        * Bài 2: DÂN SỐ VÀ SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ  Địa lí 9)

1. Dân số.

– Cho biết số dân Việt Nam năm 2002? So sánh dân số và diện tích Việt Nam với các nước và rút ra nhận xét?

– Dân số Việt Nam năm 2002 là:79,7 triệu người.

– Là nước đông dân đứng thứ 3 ở Đông Nam á, thứ 14 trên thế giới

GV: 1-4-2012, dân số Việt Nam tại thời điểm điều tra đang có 88.526,883 người đứng thứ 12 trên thế giới

2. Sự gia tăng dân số

– Nhận xét mối quan hệ gia tăng dân số tự nhiên với sự thay đổi số dân và giải thích?

– Từ 1954 -> 2003: Dân số nước ta tăng liên tục. Cuối những năm 50: có sự “Bùng nổ dân số”.

– Năm 2003 tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: 1,43%

– Sau khi HS nắm được tình hình dân số và gia tăng dân số nước ta.

– Gv cho HS tranh luận về hậu quả của dân số đông và tăng nhanh gây ra những hậu quả gì?

 Hậu quả: -Về Chất lượng cuộc sống:

+ GDP bình quân đầu người thấp, đời sống chậm cải thiện

+ Việc cung cấp lương thực, phát triển y tế giáo dục, văn hoá gặp nhiều khó khăn.

– Tài nguyên môi trường: +Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, ảh đến sự phát triển bền vững nền kt

        +Không gian cư trú chật hẹp

– Phát triển kinh tế: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng thu nhập quốc dân thấp. Kinh tế chậm phát triển, ảnh hưởng đến ổn định xã hội, tích lũy và tiêu dùng

     + Vấn đề giải quyết việc làm gặp rất nhiều khó khăn

– An ninh chính trị trật tự xã hội không đảm bảo

–  Biện pháp khắc phục dân số đông và tăng nhanh như thế nào?

* Biện pháp giải quyết:

– Trước hết cần phải thực hiện triệt để sinh đẻ có kế hoạch. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch áp dụng tổng hợp các giải pháp chính sau:

+ Phải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, giáo dục toàn dân thực hiện KHHGĐ.

+ Phải tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng rộng rãi các biện pháp y tế.

– Kết hợp các biện pháp xử phạt nghiêm túc với các đối tượng không thực hiện nghiêm chỉnh chính sách dân số.

– Biện pháp lâu dài đối với dân số nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nâng cao dần mức sống và trình độ văn hoá, KHKT, dân trí cho người lao động để người lao động có thể tự điều chỉnh được vấn đề sinh đẻ có kế hoạch trong mỗi cặp vợ chồng.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

* Bài 10: DÂN SỐ VÀ SỨC ÉP DÂN SỐ TỚI TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG (Địa lí 7 )

Mục 1. Dân số:

HS quan sát bản đồ “ Phân bố dân cư thế giới” ( 2.1) và trả lời các câu hỏi:

              – Trong 3 đới môi trường, khí hậu, dân cư tập đông ở đới nào? Tại sao có sự phân bố đó?

              – Dân cư đới nóng phân bố tập trung ở những khu vực nào?

– 50% dân số thế giới sống ở đới nóng, tập trung ở Đông Nam Á, Nam Á, Tây Nam Phi, Đông Nam Braxin.

              – Với 1/2 nhân loại tập trung ở 4 khu vực trên sẽ tác động như thế nào đến tài nguyên và môi trường? ( Tài nguyên cạn kiệt (đất, rừng, biển, khoáng sản… môi trường bị xuống cấp tác động nhiều mặt đến TN và XH)

HS quan sát H1.4 . Cho biết tình trạng gia tăng dân số hiện nay của đới nóng?

              – Dân số tăng nhanh, bùng nổ dân số sẽ tác động xấu đến tài nguyên và môi trường.

              – Tài nguyên, môi trường bị xuống cấp, dân số thì bùng nổ à tình trạng gì?

              GV bổ sung: 1/2 dân cư thế giới tập trung ở đới nóng và tập trung ở những khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt như ĐNÁ, Nam Á, Tây Phi, Đông Nam Bra-xin,…việc tập trung đông dân ở đới nóng dẫn đến những tác động xấu vào môi trường và tài nguyên. Giữa thế kỉ XX ở những khu vực này lại có sự bùng nổ dân số đưa đến những hậu quả nghiêm trọng đối với phát triển kinh tế, đời sống con người và tài nguyên môi trường (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

2. Sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường

              – Hs So sánh sự gia tăng tự nhiên của dân số và lương thực? Bình quân lương thực giảm do nguyên nhân nào?

              (Dân số tăng nhanh hơn sản lượng lương thực dẫn đến thiếu ăn do đó người dân phải phá rừng để tăng diện tích canh tác dẫn đến diện tích rừng thế giới ngày càng bị thu hẹp, tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường ngày càng suy thoái…)

– Phân tích bảng số liệu dân số và rừng ở Đông Nam Á từ năm 1980 – 1990 và trả lời :

+ Dân số tăng hay giảm? Diện tích rừng tăng hay giảm?

– Cho nhận xét về tương quan giữa dân số và diện tích rừng?

–  Nêu những tác động của dân số đến môi trường?

               Dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên bị cạn kiệt (rừng bị thu hẹp, đất trồng bạc màu, mt ô nhiễm…), kinh tế chậm phát triển, chất lượng cuộc sống thấp.

              –  Cho biết những biện pháp tích cực để bảo vệ tài nguyên và môi trường?

              ( Việc giảm gia tăng dân số, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân sẽ có tác động tích cực tới tài nguyên và môi trường)

* Ví dụ 2: Chủ đề tích hợp giáo dục về bảo vệ chủ quyền dân tộc. ( Địa 8: bài 23,24…Địa 9: bài 17, 38…)

         * Bài 23: Vị trí giới hạn hình dạng lãnh thổ Việt Nam ( Địa lí 8 )

1. Vi trí, giới hạn lãnh thổ. 

Dựa vào bảng 23.2 + H23.2 sgk

Học sinh xác định giới hạn phần đất liền của nước ta trên bản đồ treo tường. ( 1, 2 HS lên bảng xác định trên bản đồ)

– Xác định từ Bắc đến Nam nước ta dài bao nhiêu vĩ độ? Từ Tây sang Đông nước ta rộng bao nhiêu kinh độ? Diện tích là bao nhiêu?

– Dài > 15 vĩ độ. Dài theo chiều Bắc – Nam 1650 km, nơi hẹp nhất thuộc tỉnh Quảng Bình chưa đầy 50 km. Rộng 7 kinh độ, diện tích : 331 212 km2

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

HS xác định trên bản đồ vị trí các điểm cực: Bắc, Nam, Đông, Tây và tọa độ các điểm cực của phần đất liền nước ta?

Điểm cực Địa danh Vĩ độ Kinh độ
Bắc Lũng Cú – Đồng Văn – Hà Giang 23023’B 105020’Đ
Nam Đất Mũi – Ngọc Hiển – Cà Mau 8034’ B 104040’ Đ
Tây Sín Thầu – Mường  Nhé – Điện Biên 22022’ B 102010’ Đ
Đông Vạn Thạnh – Vạn Ninh – Khánh Hòa 12040’ B 109024’ Đ

* Sau khi học sinh đã nắm được vị trí, giới hạn của đất nước ta trên đất liền. Tôi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn.

Trước tiên Giáo viên đặt câu hỏi:  Nước ta có chung biên giới với nước nào?

– Chung biên giới trên đất liền với Trung Quốc. Đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc dài 1449,566 km (đường biên giới trên đất liền: 1065,652 km, đường biên giới đi theo sông suối: 383,914 km).

       Khánh thành cột mốc 1116 tại Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị,

Lạng Sơn, ngày 23/2/2009. 

            – Chung biên giới trên đất liền với Lào. Đường biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Lào dài khoảng 2.340 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Trung Quốc, điểm cuối tại ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Căm-pu-chia)

– Chung biên giới trên đất liền với Cam-pu-chia: Đường biên giới trên đất liền Việt Nam Với Căm-pu-chia dài khoảng 1.137 km (điểm khởi đầu tại vị trí ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Căm-pu-chia, điểm cuối ở trên bờ biển tiếp giáp giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh Kăm-Pốt)

            Sau khi học sinh đã nắm được các nước có chung biên giới với Việt Nam, chiều dài đường biên giới và các tỉnh nước ta giáp biên giới giáo viên tiếp tục lồng ghép bằng cách liên hệ thực tế địa phương.

– Tỉnh ta giáp biên giới với các quốc gia nào?. 

Tỉnh ta giáp biên giới với Campuchia. Đắk Lắk có 2 huyện, 4 xã biên giới với 73 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri của Vương quốc Campuchia.

Tỉnh ta xây dựng đường biên giới với- Campuchia thành đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ngang tầm mối quan hệ “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” như thỏa thuận của Chính phủ hai nước.           * Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh tính thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước ta.

Như vậy khi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn độc lập chủ quyền của đất nước vào dạy học các em thấy yêu thích môn học hơn, tiết học sẽ tú vị và gần gũi với thực tế làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước mình. 

* Bài 24: Vùng biển Việt Nam ( Địa lí 8 )

1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam.

  1. Diện tích, giới hạn. (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

HS quan sát H24.1 + Thông tin sgk + Kiến thức đã học hãy xác định chỉ trên bản đồ.

– Xác định vị trí giới hạn của Biển Đông?

* Biển Đông là biển lớn, tương đối kín, nằm trải rộng từ xích đạo tới chí tuyến

– Diện tích khoảng 3.447000km2  

– Xác định các eo biển thông với Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương. Các vịnh biển lớn?

– Cho biết diện tích phần biển thuộc lãnh thổ Việt Nam? Vị trí của Biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của những nước nào bao quanh. Biển Đông?

– Biển Việt Nam có diện tích > 1 triệu km2

– Là 1 bộ phận của Biển Đông. Biển Việt Nam nằm trong biển Đông có ranh giới chưa được thống nhất, chưa được xem xét riêng biệt như phần đất liền mà xét chung trong Biển Đông. 

* Sau khi học sinh nắm được diện tích giới hạn của biển Đông và vùng biển Việt Nam GV lồng ghép giáo dục giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn.

Biển Đông đã và đang là vùng biển chung của các quốc gia trong khu vực và chứa đựng nhiều quan tâm chung của các nước trong và ngoài khu vực. Biển Đông không thuộc hoàn toàn riêng về một nước, kể cả Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, hay Philippin, Brunei. Vì thế, các vấn đề của Biển Đông cần được các nước trong khu vực, trên tinh thần cầu thị, tôn trọng chủ quyền và lợi ích của nhau, tuân thủ pháp luật quốc tế, cùng nhau tìm một giải pháp công bằng, mà các bên cùng có thể chấp nhận. Các yêu sách biển vô lý và đi ngược lại các quy định của luật biển quốc tế như “đường lưỡi bò” sẽ không thể có chỗ đứng trong thế giới hiện đại.

* Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo

  1. Vùng biển Việt Nam. (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

– Cho biết biểnViệt Nam tiếp giáp với vùng biển của những Quốc gia nào?

    – Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Timo, Campuchia…

– Nước ta có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Có bao nhiêu tỉnh, thành giáp biển? Cả nước có 28 tỉnh thành phố giáp biển. Nước ta có bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên , với vùng biển rộng trên 1 triệu km2, có trên 30 cảng biển, 112 cửa sông, 47 vũng, vịnh và khoảng 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ

– GV giới thiệu sơ đồ lát cắt ngang vùng biển VN

Lát cắt khái quát các vùng biển Việt Nam

– Dựa vào lát cắt kể tên các bộ phận của vùng biển nước ta?

  – Bao gồm các bộ phận: Vùng nội thủy; Vùng lãnh hải; Vùng tiếp giáp; Vùng đặc quyền kinh tế; Thềm lục địa

  1. Các đảo và quần đảo. 

– Xác định chỉ trên bản đồ các đảo lớn ven bờ? Các quần đảo và đảo lớn xa bờ?

Thuộc vùng biển nước ta có trên 4000 đảo lớn nhỏ, có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) ; có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà) ; các huyện đảo đông dân: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang)… 
        Các đảo – quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi cư ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng thềm lục địa quanh đảo.

– Nêu vai trò ý nghĩa của biển Việt Nam.

+ Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển.

+ Có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

+ Các đảo quần đảo là vọng gác tiền tiêu phía đông của phần đất liền. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng.

* Sau khi HS nắm được giới hạn vùng biển và vị trí các đảo và quần đảo nước ta giáo viên lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc ( về biển đảo ) cho HS.

– HS quan sát bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông của Trung Quốc.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)     

Yêu sách của Trung Quốc về bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông

– Qua bản đồ này em có suy nghĩ gì về việc tranh chấp biển Đông của Trung Quốc với vùng biển nước ta nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung?

Thế giới nhận định về yêu sách “đường lưỡi bò”, là một yêu sách vô lý, hoàn toàn không có cơ sở khoa học, không có giá trị pháp lý quốc tế và không ai có thể chấp nhận được. “Đường lưỡi bò” không thể mang lại cho Trung Quốc quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển nằm phía trong đường này theo quy chế của Vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa của Công ước Luật biển 1982.

Sau khi Trung Quốc gửi hai Công hàm lên Liên Hợp Quốc ngày 7/5/2009 (tức là thời điểm “đường lưỡi bò” chính thức xuất hiện lần đầu tiên trước cộng đồng quốc tế), ngày 8/5/2009 Việt Nam đã gửi ngay Công hàm để phản đối: “Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Việt Nam có chủ quyền không thể chối cãi đối với các quần đảo này. Yêu sách của Trung Quốc đối với các đảo và vùng biển lân cận ở Biển Đông như được minh hoạ trên bản đồ đính kèm với các Công hàm CML/17/2009 và CML/18/2009 không hề có cơ sở pháp lý, lịch sử và thực tế, do đó vô hiệu.”

Ngày 08/07/2010, Indonesia – một quốc gia lớn của ASEAN, cũng đã gửi công hàm  No. 480 /POL-703/VII/10 lên Liên Hợp Quốc để phản đối các yêu sách trên vùng biển này của Trung Quốc.

Ngày 5/4/2011, Philippines cũng gửi một Công hàm lên Liên Hợp Quốc để phản đối “đường lưỡi bò” của Trung Quốc.

     – Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta nói riêng và toàn vẹn lãnh thổ nước ta nói chung?

                    Vững tay súng canh giữ biển trời Tổ quốc

– Nắm được vị trí giới hạn của nước ta cả trên đất liền và hải đảo.

– Tham gia “Góp đá xây Trường Sa” do Báo Tuổi Trẻ phát động. Tình yêu Tổ quốc, học sinh có cơ hội hiểu rõ hơn về Hoàng Sa và Trường Sa, để rồi yêu quý hơn mảnh đất thiêng liêng của Tổ quốc. (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

– Tham gia các hoạt động của nhà trường, các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: vẽ tranh về biển, đố vui để học hiểu biết của em về biển, hát về biển….  

* Ví dụ 3: Chủ đề tích hợp giáo dục về dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam ( Địa lí 9: bài 1, 17, 28, 35…)

* Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Địa lí 9)

Mục 1: Các dân tộc ở Việt Nam.

       Sau khi học sinh đã nắm được Việt Nam có 54 dân tộc anh em, cùng chung sống gắn bó trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Mỗi dân tộc có những nét văn hoá riêng về ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán sản xuất …. Dân tộc kinh (Việt)  có số dân đông nhất ( chiếm 86,2% DS). Các dân tộc ít người: chiếm 13,8 % DS. Ngoài ra còn có cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài.

Tôi lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam:

GV: Lớp chúng ta có bao nhiêu dân tộc? Hãy cho biết tên dân tộc em, số dân và tỉ lệ dân số so với cả nước?

            Với câu hỏi này ở địa bàn cư trú tại thị trấn Buôn Trấp thì chủ yếu là dân tộc Kinh: DS 65795.7 ngìn người;  dân tộc Êđê DS: 270,3 ngìn người; dân tộc Tày DS 1477,5 ngìn người; Nùng DS 856,4 ngìn người; Mường DS 1137,5 ngìn người …..

– Em hãy nêu nét văn hóa đặc trưng nhất của dân tộc Việt.

Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các thành phần dân tộc Việt Nam( 86,2 % ) vì vậy nét tiêu biểu của văn hóa Việt là văn hóa dân tộc Kinh.

Dân tộc Việt có truyền thống đoàn kết, gắn bó, thể hiện tập trung ở lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, đạo lý trọng nghĩa tình, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống…phát huy truyền thống lâu dài của cha ông, cần cù, sáng tạo những giá trị đậm đà bản sắc dân tộc. Còn có đời sống tín ngưỡng, tâm linh như thờ cúng ông bà, tổ tiên, những người có công với đất nước, đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn. Dân tộc kinh từ vùng xuôi lên xây dựng vùng kinh tế mới, cư trú xen kẽ với các dân tộc thiểu số.

– Kiến trúc nhà ở mang nét kiến trúc nhà kiểu nhà ba gian hai chái với vì kèo suốt – giá chiêng – sáu hàng cột là tiêu biểu.

Người Kinh làm ruộng nước. Trong nghề trồng lúa nước, người Kinh có truyền thống đắp đê, đào mương.

Người Kinh có tập quán ăn trầu cau, hút thuốc lào, thuốc lá, uống nước chè, nước vối. Ngoài cơm tẻ, cơm nếp, còn có cháo, xôi. Mắm tôm, trứng vịt lộn là món ăn độc đáo của người Kinh.

         Vốn văn học cổ của người Kinh khá lớn: có văn học miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ), có văn học viết bằng chữ. Nghệ thuật phát triển sớm và đạt trình độ cao về nhiều mặt: ca hát, âm nhạc, điêu khắc, hội họa, múa, diễn xướng.

 Trang phục có đủ các chủng loại y phục khăn áo, váy, quần, khố (trước đây), mũ nón, giày dép… và trang sức. Phụ nữ Việt thường mang áo dài, áo tứ thân, áo bà ba Nam Bộ, nón lá bài thơ.

– Lễ hội: Là một nước nông nghiệp, nên hầu hết các lễ hội diễn ra vào lúc “nông nhàn” – mùa xuân và mùa thu, trong đó có một số lễ hội chung cho mọi người trên khắp đất nước như Tết Nguyên Đán, Rằm Tháng Bẩy ( Lễ Vu Lan ), Rằm Tháng Tám ( Tết Trung Thu ) Giỗ Tổ Hùng Vương ( 10/3 Âm lịch )

– Em hãy nêu hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa Việt hiện nay.

Ngày nay nhiều nếp sống thể hiện thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc ta bị thương mại hóa. Đời sống tinh thần, tâm linh của lễ giáo, nơi tôn nghiêm của các lễ hội cũng trở thành nơi kinh doanh trục lợi của không ít cá nhân và tập thể.

Đạo đức xã hội băng hoại, nhiều giá trị văn hóa làng xã, văn hóa cổ truyền bị mai một. Các hình thức văn hóa nghệ thuật truyền thống (chèo, tuồng, cải lương, múa rối …) đang dần mai một, không còn nhận được sự quan tâm của công chúng, nhất là giới trẻ. Các giá trị văn hóa truyền thống như tôn sư trọng đạo, hiếu kính với ông bà cha mẹ … đôi lúc,

đôi nơi chưa được đề cao, thậm chí, bị trà đạp nghiêm trọng. Các chuẩn mưc đạo đức truyền thống (trong cách nói năng, ăn mặc, ứng xử …) đang dần bị mai một….

Nhiều làng nghề truyền thống đã không được trú trọng.

– Nguyên nhân nào làm cho nền văn hóa Việt Nam đang ngày càng mai một dần?

Do thị trường hàng hóa phát triển, nhiều yếu tố ngoại lai du nhập thiếu kiểm soát. Mặt trái của quá trình đô thị hóa cùng những tác động xấu của kinh tế thị trường đã và đang dần đánh mất đi nhiều giá trị văn hóa tốt đẹp.

XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Sự phát triển, tăng tốc đến chóng mặt của thông tin đại chúng, sự du nhập ồ ạt của văn hóa ngoại lai, lối sống thực dụng

Bên cạnh đó, thị hiếu thay đổi một cách thiếu định hướng, mà sâu xa là do nhận thức nặng về “mốt” theo thời trang của một bộ phận trong cộng đồng. Thêm vào đó, nghề  thủ công truyền thống không được chú ý hỗ trợ để sản xuất nguyên liệu, đổi mới trang thiết bị, cải tiến mẫu mã và thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm làm mai một các làng nghề truyền thống.

Hiện nay đồng tiền đang chi phối mạnh mẽ đến suy nghĩ và hành vi đối xử của con người, nó đang góp phần làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống nhân văn của nhân dân ta

– Chúng ta cần làm gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt?

Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho HS và thanh niên.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

Nâng cao vai trò gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phổ biến các giá trị văn hóa.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

* Bài 28: Vùng Tây Nguyên

Mục III: Đặc điểm dân cư xã hội.

– Em hãy trình bày những hiểu biết của mình văn hóa các dân tộc vùng Tây Nguyên.

* Dân tộc Ê đê: Người Ê Đê cho rằng vị thần cao nhất của họ là AêDiê nghĩa là Thượng Đế, trong một cuộc chiến với con Rồng thì Aê Diê đã giết được con Rồng, đốt cháy nó trên đất, sau đó xác của Rồng cháy thành đất màu đỏ, từ đó Aê Diê cho con cái mình sinh sống và làm chủ đất đai màu mỡ đó. Vì vậy người Ê Đê tự gọi mình là Anak Aê Diê, sau này đọc lệch đi là Anak Ê Đê

Hiện nay có 331.194 người dân tộc thiểu số Ê Đê cư trú tập trung ở tỉnh Đăk Lăk,

– Trang phục: Nam để tóc ngắn quấn khăn màu chàm nhiều vòng trên đầu. Y phục gồm áo và khố. Trang phục nữ: Phụ nữ Ê Đê để tóc dài buộc ra sau gáy. Họ mang áo váy trong trang phục thường nhật. Áo phụ nữ là loại áo ngắn dài tay, khoét cổ  mặc kiểu chui đầu. Thân áo dài đến mông khi mặc cho ra ngoài váy.

                   Trang phục Êđê

– Đặc điểm về kinh tế, hôn nhân gia đình: Người Ê Đê làm rẫy là chính. Đặc điểm làm rẫy của người Ê Đê là chế độ luân khoảnh, tức là bên cạnh những khu đất đang canh tác còn có những khu đất để hoang để phục hồi sự màu mỡ. Ngày nay người Ê Đê trồng sản xuất nông sản cây công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao…

– Nhà ở của người dân tộc Ê Đê thuộc loại hình nhà dài sàn thấp, thường dài từ 15 đến hơn 100 mét tùy theo gia đình nhiều người hay ít người.

– Trong gia đình người dân tộc Ê Đê, chủ nhà là phụ nữ, theo chế độ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ, con trai không được hưởng thừa kế. Đàn ông cư trú trong nhà vợ. Nếu vợ chết và bên nhà vợ không còn ai thay thế theo tục nối dây thì người chồng phải về với chị em gái mình. Khi chết, được đưa về chôn cất bên người thân của gia đình mẹ đẻ. Chỉ con gái mới được thừa kế tài sản, người con gái út được thừa kế nhà tự để thờ cúng ông bà và phải nuôi dưỡng cha mẹ già. 

Người Ê đê và rượu cần 

– Đặc điểm về văn hóa: Người Ê Đê có kho tàng văn học truyền miệng phong phú như thần thoại, cổ tích, ca dao, tục ngữ; đặc biệt là các Khan (trường ca, sử thi) nổi tiếng với Khan Đam San, Khan Đam Kteh M’lan… Người Ê Đê yêu ca hát, thích tấu nhạc và thường rất có năng khiếu về lĩnh vực này.

* Dân tộc Bana

– Nhà cửa: Ở mỗi làng có một nhà công cộng là nhà Rông to, đẹp ở giữa làng. Nhà rông cao lớn và đẹp đứng nổi bật giữa làng, đó là trụ sở của làng, nơi các già làng họp bàn việc công, nơi dân làng hội họp, nơi trai chưa vợ và góa vợ ngủ đêm, nơi tiến hành các nghi lễ phong tục của cộng đồng và cũng là nơi tiếp khách lạ vào làng.

Nhà Rông người Ba Na

– Kinh tế: Người Ba Na sinh sống nhờ nông nghiệp, chủ yếu là trồng rẫy. Cùng với trồng trọt, từng gia đình thường có nuôi gia cầm, gia súc như trâu, bò, dê, lợn, gà.

– Văn hoá: Nhạc cụ đa dạng: cồng, chiêng kết cấu đa dạng, đàn: t’rưng, brọ, khinh klông pút, kơni, kèn: tơ nốt, arơng, tơ tiếp,… Nghệ thuật chạm khắc gỗ phát triển.

            – Trang phục: Trang phục nam: mặc áo chui đầu, cổ xẻ, mang khố hình chữ T theo lối quấn ngang dưới bụng, luồn qua háng rồi che một phần mông.

Trang phục nữ: Phụ nữ Ba Na ưa để tóc ngang vai, có khi búi và cài lược hoặc lông chim, hoặc trâm bằng đồng, thiếc, mặc áo chủ yếu là loại chui đầu, ngắn thân và váy. Quanh bụng còn đeo những vòng đồng và cài tẩu hút thọc vào đó.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

* Dân tộc Mnông:

            – Người M’Nông ở Việt Nam có dân số 102.741 người, cư trú tại 51 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người M’Nông cư trú tập trung tại các tỉnh: Đắk Lắk (40.344 người, chiếm 39,3% tổng số người M’Nông tại Việt Nam)

– Đặc điểm kinh tế: Người M’Nông làm rẫy là chính, ruộng nước chỉ có ở vùng ven hồ, đầm, sông. Những con vật nuôi thông thường ở trong các gia đình là trâu, chó, dê, lợn, gà và một số nhà nuôi cả voi.

Tổ chức cộng đồng: Mỗi làng thường có vài chục nóc nhà, ông trưởng làng đóng vai trò to lớn trong dân làng. Mọi người sống theo kinh nghiệm và tập tục truyền lại từ nhiều đời. Nam nữ, trẻ, già ai cũng thích rượu cần và thuốc lá cuốn.

– Hôn nhân gia đình: Người M’Nông theo chế độ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ, trong gia đình người vợ giữ vị trí chính, nhưng người chồng không bị phân biệt đối xử, họ sống tôn trọng nhau. Cha mẹ về già thường ở với con gái út.

Một buôn làng của người M’Nông với lễ hội

– Văn hóa: Tập quán cưa bằng một số răng cửa đối với thanh niên nam, nữ đang trưởng thành và xâu thủng lỗ tai để mang đồ trang sức. Hoa tai thường là một khúc ngà voi, hay một khúc tre vàng óng hay một thỏi gỗ quý. Cùng với tập tục cà răng, căng tai là tập quán nhuộm răng đen và ăn trầu giống như người Kinh…

                        Lễ hội mừng mùa mới của người M’Nông ở Đăk Lăk

Trước đây, người M’nông theo tín ngưỡng đa thần, đặc biệt là các vị thần nông nghiệp và các vị chư thần giống như các vị thần của người Cơ Ho, người Mạ. Đạo Thiên chúa và nhất là đạo Tin lành đã thâm nhập và phát triển vào vùng người M’nông.

– Trang phục: Trang phục truyền thống của người đàn ông M’Nông ngày xưa là đóng khố, áo chui đầu, hiện nay trang phục này chỉ sử dụng trong các dịp lễ hội. Đàn bà M’Nông mặc váy quấn buông dài trên mắt cá chân.

            – Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa các dân tộc thiểu số Tây Nguyên hiện nay.

            Ngày nay một số lễ hội của các dân tộc đang bị mai một dần, các trang phục truyền thống của dân tộc thiểu số ít được mặc hàng ngày mà chỉ còn thấy trong dịp lễ hội. (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

            Một số vốn văn hóa truyền thống bản sắc của đồng bào dân tộc thiểu số như: vốn tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, …. một số nghề thủ công truyền thống, trò chơi dân gian… đang có nguy cơ bị mai một rất nhanh. Trong đời sống hàng ngày của các bạn trẻ Tây Nguyên đang dần thiếu đi các hoạt động biểu diễn, trình diễn văn hoá dân tộc. Nhiều nhạc cụ truyền thống độc đáo, đặc sắc của Tây Nguyên không còn có người trình diễn, nếu có cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay. Hồn chiêng, hồn của núi rừng giờ cũng phiêu tán, bởi số người có khả năng chỉnh chiêng cũng không phải dễ tìm.

            Kiến trúc nhà ở đang đứng trước nguy cơ biến mất theo xu hướng kiên cố hoá, các nhà sàn gỗ, nhà cộng đồng đều bị bê tông hóa..               Những mái nhà dài, nhà rông, nhà sàn dần biến mất khỏi các buôn làng Tây Nguyên, gần đây còn có nhà rông được lợp mái tôn! Điều đó đã thu hẹp không gian sinh hoạt các loại hình văn hoá cộng đồng của các dân tộc Tây Nguyên.

            – Chúng ta phải làm gì giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiếu số Tây Nguyên nói chung và văn hóa dân tộc Êđê nói riêng?

            Để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Ê đê nói riêng và văn hóa các dân tộc Tây Nguyên nói chung cần tuyên truyền giúp người dân hiểu được bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thế hệ trẻ ( HS ). Khơi dậy và nâng cao nhiệm vụ giáo dục ý thức bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc thông qua các phong trào hoạt động của tuổi trẻ. Xây dựng và phát triển mô hình các câu lạc bộ, đội, nhóm tại cộng đồng làm nòng cốt trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Tổ chức nhiều cuộc thi, hội thi, các hoạt động về nguồn tìm hiểu văn hóa dân tộc, tham quan các di tích lịch sử văn hóa… qua đó nâng cao nhận thức và giáo dục, bồi dưỡng lòng tự hào về văn hóa dân tộc, khơi dậy ý thức trách nhiệm của HS đối với việc giữ gìn bản sắc dân tộc.

Phát huy tối đa năng lực của những người có uy tín như già làng, trưởng bản, các nghệ nhân người dân tộc thiểu số giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa.  (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

        * Ví dụ 4: Chủ đề tích hợp giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học ( Địa lí 6: bài 27, Địa lí 7: bài 22, Địa lí 8: bài 38, Đia lí 9: bài 2….)

* Bài 27- Địa lý 6: Lớp vỏ sinh vật- các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật trên Trái Đất

 Mục 2: Các nhân tố tự nhiên nào ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật

GV: Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực, động vật?

+ Hs: Địa hình, khí hậu, nguồn nước…..

– Trong các nhân tố đó nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất? ( Nhân tố khí hậu)

– Thực tế khí hậu toàn cầu hiện nay như thế nào?

+ HS: Do nhiều nguyên nhân mà khí hậu toàn cầu hiện nay đang có sư thay đổi: Nhiệt độ Trấi Đất nóng lên, băng ở hai cực tan ra, mực nước biển dâng lên…Theo dự báo, nếu không có biện pháp hữu hiệu để giảm bớt lượng khí nhà kính, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm từ 1,8 đến 6,4 độ C vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng thêm 5-10%, băng ở hai cực và trên các núi cao chảy nhiều hơn, mực nước biển sẽ dâng cao khoảng 70-100 cm. Nước biển dâng lên gây xói mòn bờ biển, ngập lụt vùng ven bờ, làm suy thoái đất ngập nước, nước mặn xâm nhập, giết chất các loài thực vật, động vật nước ngọt.

 Chúng ta biết rằng, các loài sinh vật muốn phát triển một cách bình thường cần có một môi trường sống phù hợp, tương đối ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thức ăn, nguồn nước…và cộng đồng các loài sinh vật trong nơi sống đó. Chỉ một trong những nhân tố của môi trường bị biến đổi, sự phát triển của một loài sinh vật nào đó sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí có thể bị nhiệt vong, tuỳ vào mức độ biến đổi nhiều hay ít. Vì thế chúng ta phải bảo vệ tài nguyên sinh vật, bảo vệ môi trường sống của chúng ta

* Bài 22- Địa lý 7 Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh

Mục 2: Việc nghiên cứu và khai thác môi trường

 Giáo viên tiến hành giáo dục tích hợp theo trình tự sau:

– Dựa vào kiến thức sách giáo khoa em hãy cho biết hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh là gì?

(Khai thác dầu mỏ, khoáng sản quý, đánh bắt và chế biến cá voi….)

–  Việc đánh bắt dộng vật quý hiếm qúa mức để lấy da, thịt…..dẫn đến hậu quả gì? (Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

– HS: Có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài thú có lông quý và cá voi đứng trước nguy cơ tuyệt chủng

– Trước tình trạng đó chúng ta cần có những biện pháp gì để bảo vệ các loài động vật từ biển, bảo vệ sự đa dạng sinh học biển?

(Việc đánh bắt động vật quá mức ở môi trường đới lạnh nói riêng và các môi rường tự nhiên khác đã dẫn tới hậu quả các loài động vật, sinh vật biển có nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với môi trường đới lạnh sự giảm sút nghiêm trọng của các voi đã dẫn đến tình trạng mất cân bằng trong tự nhiên, đó là quần thể tôm tép dẫn đến tình trạng quá dư thừa vì nguồn thức ăn của các voi là tôm tép vì thế tổ chức hoà bình thế giới đã đưa ra các biện pháp bảo vệ cá voi xanh, chống các tàu săn bắt cá voi trên biển.)

XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

    * Bài 38- Địa lý 8 Đặc điểm sinh vật Việt Nam

Mục 2: Bảo vệ tài nguyên động vật

 –  Dựa vào kiến thức SGK và kiến thức thực tế em hãy nêu hiện trạng tài nguyên rừng nước ta hiện nay như thế nào?

+ HS trả lời: Rừng nguyên sinh còn lại rất ít.

  • Tỷ lệ che phủ rừng thấp, chỉ đạt 33-35% S đất tự nhiên.
  • Chất lượng rừng giảm sút.

–  Nguyên nhân vì sao diện tích rừng suy giảm?

+ Hs trả lời-> Gv kết luận và cho các em quan sát một số bức tranh về nguyên nhân giảm diện tích rừng

  1. Cháy rừng 2. Chiến tranh hủy diệt     

–  Biện pháp bảo vệ rừng?

  . Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc tu bổ, tái tạo rừng.

  . Sử dụng hợp lý rừng đang khai thác.

  . Bảo vệ đặc biệt khu rừng trồng phòng hộ đầu nguồn,các khu bảo tồn thiênnhiên, vườn quốc gia.

  . Thực hiện nghiêm chỉnh luật lâm nghiệp

  . Tăng cường lực lượng kiểm lâm, bảo vệ rừng.

  . Nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho mọi đối tượng.

 Mục 3:  Bảo vệ tài nguyên động vật

–   Hiện trạng hệ động vật ở nước ta hiện nay?

+  Hs trả lời:

  • Có 9 loài đã tuyệt chủng: tê giác 2 sừng, bò xám, cá sấu hoa cà, cầy rái lá,…
  • Có 418 loài động vật đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng 167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong đó có 116 loài động vật được coi là “ rất nguy cấp”.
  • Có 365 loài cần được bảo vệ khỏi nguy cơ tuyệt chủng như cá mòi, vọc đầu trắng, cá cháy…
  • Nhiều nguồn gen động vật quý hiếm bị mất đi
  • Nguồn sinh vật dưới nước cũng giảm sút rõ rệt.(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

     GV cho hs qua sát một số loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng  

–   Biện pháp bảo vệ tài nguyên động vật?

+ HS trả lời:

  • Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ động vật.
  • Không chặt phá rừng, săn bắn động vật quý hiếm.
  • Xây dựng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
  • Tăng cường các biện pháp xử lý các hành vi khai thác, buôn bán động vật trái phép
  • Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ sinh học để nhân giống những động vật quý hiếm

– Với cương vị là một người học sinh, em cần làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật ở địa phương mình? Kể một tấm gương tốt về bảo vệ tài nguyên sinh vật ở địa phương mà em biết?

+ Gv cho học sinh tự do trả lời những suy nghĩ, ý kiến của các em…

GV: Rừng Việt Nam là “cái nôi đa dạng sinh học” của đất nước và là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới. Vì thế chúng ta cần phải bảo vệ rừng, bảo vệ tài nguyên động vật                      

            – Giáo dục học sinh bảo vệ sự đa dạng sinh học qua các hoạt động ngoài tiết học như tổ chức cho học sinh tham gia các chiến dịch xanh hoá trong nhà trường như trồng cây, chăm sóc cây, tổ chức các cuộc thi vẽ, tìm hiểu đời sống hoạt động của các loài động vật quanh em

 như  tổ chức trò chơi địa lý, câu lạc bộ địa lý….qua đó lồng ghép giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học

  bảo vệ sự đa dạng sinh học tại địa phương:

– Thực tế tài nguyên động, thực vật ở địa phương em hiện nay như thế nào? Nguyên nhân? Biện pháp khắc phục?

+  HS: Ở địa phương em hiện nay tài nguyên rừng suy giảm nhiều, các loài động vật ngày càng ít đi và có một số loài có nguy cơ tuyệt chủng

Nguyên nhân:

+ Con người đã chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, chặt rừng để lấy gỗ, củi, để lấy đất trồng các cây công nghiệp như cà phê, cao su, tiêu….

+ Săn bắt động vật bừa bãi. Một số người vì lợi nhuận trước mắt, họ đã tàn phá tới môi trường tự nhiên, làm mất cân bằng trong hệ sinh thái. Một số loài động vật vì không có “ ngôi nhà” để ở nó trở nên hung dữ hơn, nó có thể quay lại tấn công cả con người như voi ở Tây Nguyên…..

            – Biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học:

+ Trồng rừng, bảo vệ và chăm sóc rừng

+ Khai thác rừng hợp lý

+ Tham gia các hoạt động tuyên truyền, bảo vệ rừng, bảo vệ sự đa dạng sinh học

+ Cấm săn bắt động vật bừa bãi đồng thời xây dựng nhiều khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia để bảo vệ sinh vật và sự đa dạng của sinh vật

+ Xử lý nghiêm khắc những người cố tình vi phạm

– Đối với địa phương em đang sinh sống bảo vệ rừng có vai trò như thế nào?

+ HS: Là nơi bắt nguồn của nhiều dòng sông chảy về các vùng lân cận, địa hình chủ yếu là các cao nguyên nên bảo vệ rừng có vai trò rất quan trọng để chống xói mòn, sạt lở đất… Bảo vệ rừng đầu nguồn có vai trò không những đối với Tây Nguyên mà còn có ý nghĩa lớn đối với các vùng lân cận vì các con sông xuất phát từ Tây Nguyên chảy về các vùng lân cận 

III. Phần kết luận, kiến nghị dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý

III.1. Kết luận.

   Trong quá trình giảng dạy các bộ môn khoa học nói chung và môn Địa lí nói riêng, thì việc truyền thụ kiến thức và phương pháp giảng dạy của người thầy đối với học sinh trong một tiết dạy là quan trọng nhất.

         Trong giảng dạy phải làm sao để phát huy được tất cả các đối tượng học sinh cùng tích cực hoạt động. Đa số các em hiểu bài nắm bài ngay tại lớp, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. Muốn đạt được điều đó người thầy phải có bề dày kinh nghiệm, yêu nghề có tâm huyết với nghề và phải thật sự thương yêu, tận tuỵ với học sinh, nhiệt tình và sát sao với từng đối tượng học sinh, hiểu rõ hoàn cảnh của các em để áp dụng vào tiết giảng sao cho không khí của tiết học được nhẹ nhàng, thoải mái, trò thích học. Người giáo viên phải biết băn khoăn, trăn trở khi học sinh không hiểu bài, biết vui mừng phấn khởi khi học sinh thành đạt. Hay nói cách khác là người dạy phải lấy kết quả của học sinh làm thước đo tay nghề của mình.

Dưới sự hướng dẫn của thầy từ dễ đến khó, từ cụ thể đến tổng quát, có như vậy học sinh mới được đào sâu ôn luyện kiến thức, giúp các em hiểu bài nắm chắc kiến thức cơ bản, nắm sâu, nắm rộng, từ đó các em có hứng thú và yêu thích bộ môn. Bên cạnh đó giáo viên phải luôn chú trọng đến việc hình thành cho học sinh các phương pháp học tập đặc trưng của bộ môn để các em biết tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Cái gì ? Ở đâu? Như thế nào? Tại sao? … có như vậy các em mới phát triển tư duy Địa lý. Từ đó các em ham học và yêu thích môn học. Có tình yêu thiên nhiên và người lao động thể hiện qua việc tôn trọng tự nhiên, và các thành quả kinh tế- xã hội của đất nước Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Các em cũng có động lực để tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo cảnh quan môi trường mà trước hết là nơi các em sinh sống, học tập, và vui chơi.

III.2. Kiến nghị:

Để việc tích hợp đạt hiệu quả cao

*  Đối với Bộ GD & ĐT cần “Đổi mới Chương trình và SGK giáo dục phổ thông vì dạy học tích hợp đã trở thành nguyên lí cơ bản của giáo dục hiện đại cho nên phần nội dung môn học trong mô hình câu trúc SGK không nên trình bày đơn vị bài học theo tiết học, mà nên theo chủ đề nội dung ứng với các tình huống tích hợp. Cố gắng để các chủ đề này được sắp xếp làm sao không phá vỡ quá nhiều logic nội tại của nội dung khoa học mỗi môn học, phân môn trong SGK. 

Cần triển khai các chuyên đề, các đợt tập huấn về việc dạy học tích hợp vào không chỉ môn Địa lí mà trên tất cả các môn học THCS.

Nên có sự phối hợp đồng bộ giữa chương trình các môn học và vận dụng linh hoạt các phương pháp tích hợp với mỗi lĩnh vực kiến thức cần đạt được. Bên cạnh đó, tăng cường các giờ thực hành, hoạt động ngoại khoá theo chủ đề,… Giảm giờ dạy lí thuyết của giáo viên, tăng thời lượng hoạt động học tập của học sinh. Xây dựng hệ thống bài tập mở, bài tập gắn với thực tiễn, bài tập có nội dung vận dụng kiến thức liên môn…(Tiểu luận: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý)

* Đối với nhà trường.

Đối với nhà trường cần chú trọng hơn đến vấn đề này, bằng những cách làm khác nhau, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như tổ chức các chuyên đề, các tiết học ngoại khóa hay hoạt động ngoài giờ lên lớp tích hợp các vấn đề như môi trường, biển đảo, vấn đề văn hóa…..sẽ tạo hừng thú học tập cho HS.

          – Mua bổ sung thường xuyên tài liệu liên quan đến bộ môn Địa lý ( Vì số liệu bộ môn nó luôn thay đổi)

            – Hàng năm nên tổ chức cho các em đi ngoại khóa để các em tìm hiểu thêm các kiến thức về quê hương đất nước từ đó giáo dục các em ý thức bảo vệ tài nguyên, bảo vệ đất nước, bảo vệ chủ quyền dân tộc.

* Đối với giáo viên:

– Phải có tinh thần trách nhiệm cao, phải nhiệt tình, say mê với công việc, tận tụy với học sinh. Phải có sự đầu tư, chú trọng hơn nữa trong giảng dạy, giáo dục học sinh, quan tâm đổi mới phương pháp dạy học

– Phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để vận dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tham khảo quy trình vận dụng kiến thức liên môn vào nội dung bài học

Trên đây là một vài kinh nghiệm trong quá trình dạy học nhiều năm chúng tôi tích lũy được. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Địa lý THCS.


Trên đây là tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp môn Địa lý, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học Sáng kiến kinh nghiệm: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Contact Me on Zalo