Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác

Rate this post

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Quản lý nhà nước được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra và tiểu luận về quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản của đơn vị công tác trên chuyên mục tiểu luận Quản lý nhà nước.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Quản lý nhà nước nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562


Bài làm: (Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác)

 Thanh tra, kiểm tra (TTKT) là một dạng hoạt động không thể thiếu của quá trình thực hiện quyền lực nhằm quản lý một tổ chức…Để tìm hiểu và phân tích thực trạng TTKT ở đơn vị trường học thì trước hết chúng ta cần hiểu rõ nội dung, mục tiêu của nó. Hoạt động TTKT trong trường học có tính chất tương đối ổn định , được quy định trong các văn bản pháp luật có định hình thông qua thực tiễn. Các hoạt động TTKT không tách rời mà đều gắn bó chặt chẽ với những yêu cầu của việc thực hiện những nhiệm vụ của đơn vị trong từng thời điểm. Cơ chế TTKT hợp lý phải phát huy được hiệu quả hoạt động của cả hệ thống, các phương thức hoạt động của từng loại hình phải phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý xã hội và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, phải đảm bảo rõ ràng mạch lạc, không bỏ sót, bỏ trống đối tượng cần thanh tra nhưng cũng không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động, phải có sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các tổ chức, các vụ việc được giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền . TTKT là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thường được thực hiện bởi các cơ quan chuyên trách theo một trình tự thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai , đánh giá ưu khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý các vi phạm góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

 Ở đâu có hoạt động hành chính ( chấp hành và điều hành) là ở đó có TTKT như một phương thức hữu hiệu để thực hiện quyền hành pháp . Công tác TTKT đơn vị là việc thay mặt cấp trên kiểm soát việc thực hiện các chủ trương chính sách , pháp luật , kế hoạch và nhiệm vụ được giao của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của đơn vị. Xem xét việc thực hiện các quy định quản lý vĩ mô để từ đó bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng quản lý, nếu phát hiện các đối tượng chịu sự TTKT có vi phạm thì tùy mức độ, tính chất vi phạm để có những hình thức giải quyết phù hợp như giúp đỡ sửa chữa, chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, chuyển cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu vi phạm. TTKT nhằm khắc phục tình trạng thiếu trật tự kỷ cương nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức, nâng cao trách nhiệm cá nhân và tập thể ở trong đơn vị . Khi thực hiện công tác TTKT cần phân biệt rõ hai nội dung, đó là:

– Kiểm tra: Là công tác thường xuyên, liên tục của cấp trên đối với cấp dưới, do các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tiến hành phù hợp với nội dung, mục đích kiểm tra. Ở đây kiểm tra được hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá việc thực hiện các công việc trong hoạt động quản lý nhà nước, được thực hiện bởi chính các chủ thể quản lý hoặc bởi các bộ phận tham mưu, giúp việc theo ủy quyền của chủ thể quản lý.(Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác)

– Thanh tra: Là hoạt động chỉ tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm các chuẩn mực quản lý hoặc theo yêu cầu bức xúc của quản lý, do một bộ phận chuyên trách thực hiện theo một trình tự, thủ tục được pháp luật quy định chặt chẽ. Mục đích của TT không chỉ nhằm chấn chỉnh quản lý mà còn có tính chất tài phán làm rõ đúng, sai, xác định nguyên nhân trách nhiệm để có giải pháp sửa chữa hữu hiệu.

Về nội dung TTKT giáo dục rất phong phú đa dạng , song trên thực tế của đơn vị thì TTKT tập trung 3 nội dung chính không tách rời nhau mà liên quan chặt chẽ với nhau:

  • TT chuyên môn ( TT nhà trường , công tác giảng dạy và giáo dục của GV- HS )
  • TT công tác quản lý
  • TT khiếu tố.

Tùy đối tượng TT mà tiến hành TT theo những nội dung cụ thể, chẳng hạn:

  • TT hoạt động sư phạm GV cần tập trung 4 nội dung:

   + TT trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV

   + TT việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV

   + TT kết quả giảng dạy của GV

   + TT việc thực hiện các nhiệm vụ khác của GV

  • TT đánh giá giờ lên lớp của GV cần tập trung vào các mặt : Nội dung bài giảng, phương pháp, phương tiện dạy học, phong thái GV, cách tổ chức và kết quả.

Về mặt hình thức của TT, có hai hình thức:

  • TT định kỳ :  Là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục được triển khai theo quy định hoặc kế hoạch TT do cơ quan chủ quản xây dựng trong từng thời gian và có thông báo trước cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân được thanh tra.
  • TT đột xuất : Là hình thức TT được tiến hành khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện có sự vi phạm pháp luật hoặc để giả quyết khiếu nại, tố cáo về những sai phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.

Từ thực tiễn TTKT trong giáo dục đã hình thành một hệ thống các nguyên tắc chỉ đạo như sau:

+ Nguyên tắc pháp chế : Dựa trên cơ sở pháp luật, hoạt động theo quy định, không tùy tiện

+ Nguyên tắc tính Đảng: Quán triệt đường lối, quan điểm GD về xây dựng nhà nước pháp quyền của Đảng.

+ Nguyên tắc tính kế hoạch: Nhằm đảm bảo tính khoa học trong hoạt động quản lý và các hoạt động sư phạm, đảm bảo cho các hoạt động dạy – học được thực hiện đúng tiến độ, tránh gây sự xáo trộn.

+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: Có quyền phủ quyết những kết luận, kiến nghị của tổ chức thanh tra cấp dưới và mới có quyền tổ chức phúc tra ( tập trung). Các tổ chức cá nhân được thanh tra có quyền khiếu nại, khiếu tố, đề xuất, kiến nghị với các tổ chức thanh tra xem xét, giải quyết ( dân chủ ).

+ Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan: Thanh tra viên phải có thái độ trung thực, tôn trọng sự thực khách quan, đó là chính xác, dân chủ, công khai và công bằng.

+ Nguyên tắc tính hiệu quả: Hoạt động TTKT trong GD tối ưu ( chi phí vật chất, thời gian, sức lực cần thiết ít nhất, nhưng đem lại hiệu quả tối đa ). Hiệu quả được đánh giá bằng chính những kết luận chính xác và những kiến nghị có giá trị thực tiễn, có tính khả thi giúp đối tượng sửa chữa sai sót, ngăn ngừa vi phạm chính sách, chế độ, pháp luật, giữ nguyên kỷ luật chấp hành, phát hiện đúng, sai trong các quyết định quản lý để người lãnh đạo nghiên cứu, bổ sung, ban hành quyết định mới được chính xác và phù hợp, nâng cao hiệu lực quản lý GD.

+ Nguyên tắc tính GD:  TTKT làm cho đối tượng vươn tới cái tốt đẹp hơn, để hiểu đối tượng, giúp đỡ và GD họ. TTKT không mang tính trù dập, trừng phạt.

  Dựa trên các nội dung, mục tiêu và nguyên tắc của hoạt động TTKT GD như trên, đơn vị trường học nơi tôi công tác đã triển khai các hoạt động TTKT theo đúng quy trình, đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc cơ bản, đó là: 

1) Xây dựng lực lượng:

 Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ thanh tra nội bộ đầy đủ ở tất cả các hoạt động sư phạm, các đồng chí trong đội ngũ TTKT là những CBGV-CNV có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm quản lý, có năng lực sư phạm, ý chí trách nhiệm cao, có kỹ năng tư vấn về quản lý và chứng minh vững vàng, xuất sắc, được bồi dưỡng về nghiệp vụ TTKT, xác định mục tiêu công tác, biết sâu sắc về đổi mới công tác dạy học của từng môn học, về quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản trong nhà trường.

2) Nguồn lực tài chính:

Lập dự trù kinh phí cho công tác TTKT ngay từ đầu năm học đúng theo quy định về tài chính.

3) Tổ chức hoạt động TTKT:

Xây dựng kế hoạch TTKT năm học được hoàn thành trước khi bước vào năm học mới, triển khai kế hoạch đến bộ phận TTKT nội bộ nhà trường, kế hoạch được xây dựng theo từng đợt, từng kỳ và cả năm học. Tổ chức cho đội ngũ thanh tra viên được tập huấn nghiệp vụ TTKT. (Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác)

4) Nội dung TTKT:

XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Kiểm tra nội bộ trường học bao gồm kiểm tra các hoạt động sư phạm của GV, tổ nhóm chuyên môn, kiểm tra hoạt động học của học sinh, kiểm tra tài chính, tài sản phục vụ cho các hoạt động dạy và học trong đơn vị.

5) Hình thức TTKT:

– Thanh tra toàn diện GV: Thcj hiện theo quyết định TTGV của hiệu trưởng, lên kế hoạch và thông báo đến GV được TTr.

– TTKT chuyên đề: Thực hiện theo kế hoạch của từng đợt trong kế hoạch đã xây dựng về quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản, quản lý các hoạt động của phòng thực hành, phòng chức năng…

– KT đột xuất: Phát sinh từ nhiệm vụ của từng đợt, từng thời điểm.

– TTKT theo khiếu nại, tố cáo của CBGV- CNV ( nếu có )

Qua các hoạt động TTKT nhà trường đã kịp thời rút kinh nghiệm, chấn chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong quản lý tài chính, tài sản và các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ góp phần phát huy quyền dân chủ, giữ vững kỷ cương trong đơn vị, chống tệ nạn quan liêu, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, củng cố niềm tin đối với CBGV-CNV và phụ huynh, học sinh.

* Một số hạn chế, tồn tại: (Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác)

– Đội ngũ TTKT là kiêm nhiệm nên thời gian và công việc bị chồng chéo dẫn đến hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ .

– Nguồn kinh phí của đơn vị còn hạn chế nên phần phân bổ cho công tác TTKT còn ít, không đáp ứng được yêu cầu về nhiệm vụ của đội ngũ TT viên.

– Vẫn còn hiện tượng nể nang trong đánh giá xếp loại GV, một số bộ môn như âm nhạc, mỹ thuật, công nghệ… trong nhà trường chưa đầy đủ về số lượng nên việc đánh giá đang ở dạng định tính chưa đi sâu vào định lượng.

* Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng:

– Tăng cường nguồn lực về tài chính, nhân sự cho TTKT nội bộ trường học, ban hành các quy định về chế độ chính sách đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho công tác TTKT.

– Có chế độ khen thưởng hợp lý và kịp thời cho đối tượng được TTKT nhằm động viên phong trào dạy và học cũng như các hoạt động khác trong nhà trường.

– Đội ngũ cán bộ TTKT phải biết chọn lọc, xử lý thông tin nhằm lựa chọn được những thông tin chính xác. Thường xuyên tham mưu cho cán bộ quản lý nhà trường những nội dung cần phải TTKT, tránh rập khuôn .

– CBQL trường học có thể điều chỉnh nội dung kế hoạch TTKT theo từng thời điểm, từng nội dung để phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị./.

BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ: QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI NHÀ TRƯỜNG 

Đề bài:  Chọn một nội dung có thể thực hiện sự thay đổi trong nhà trường và xây dựng quy trình quản lý sự thay đổi.

Bài làm:  Trong quản lý, từ lâu đã áp dụng “Quản lý sự thay đổi”. Các nhà quản lý đưa ra các lý thuyết dài dòng về “Quản lý sự thay đổi” , tuy nhiên, trong thực tiễn áp dụng cũng không phải là chuyện quá khó thực hiện. Vấn đề là phải hiểu bản chất của “Quản lý sự thay đổi” là gì? và thiết lập quy trình để áp dụng nó.

Theo yêu cầu “Quản lý sự thay đổi”,có thể diễn giải một cách khái quát, mọi quá trình thay đổi đều phải được quản lý theo một quy trình nhất định. Quá trình “ Quản lý sự thay đổi” có thể hiểu một cách tổng thể như sau:

  1. Truyền đạt các kiến thức về sự thay đổi cho mọi thành viên, từ lãnh đạo chủ chốt đến nhân viên.
    2. Sử dụng một “phương pháp hệ thống” nhằm bảo đảm không bỏ qua bất kỳ một khía cạnh nào liên quan đến tổ chức trong quá trình lập kế hoạch và thực thi những sự thay đổi…
  2. Áp dụng phương pháp nhóm trong đó bao gồm những cá nhân có liên quan đến quá trình thay đổi.
    4. Chia quyền cho các cá nhân nhằm khuyến khích họ nỗ lực hơn nữa thực thi sự thay đổi.
    5. Lập kế hoạch, đồng thời “bám sát kế hoạch đã lập ra”. Thực thi kế hoạch, nhưng cần nhận thức được rằng các kế hoạch đã đặt ra phải thích nghi được với sự thay đổi.
    6. Cần hiểu rõ sự khác biệt giữa một bên là lập kế hoạch cho sự thay đổi và một bên là nhu cầu cần thiết có sự tham gia của mọi cá nhân trong việc thực thi các kế hoạch mới. Mặc dù vấn đề thu hút các cá nhân tham gia vào quá trình thay đổi là tương đối khó khăn. Nhưng cũng không nên sử dụng quá nhiều thời gian và công sức để thuyết phục những cá nhân vốn đã mất hết sự quan tâm và mục tiêu phấn đấu trong công việc. 
    7. Đảm bảo cung cấp đầy đủ cán bộ truyền đạt những quan điểm về sự thay đổi cho các cá nhân có liên quan đến sự thay đổi đó. 
    8. Lựa chọn phương pháp truyền đạt tiên tiến dựa trên cơ sở các nghiên cứu đã tiến hành. Đồng thời, cần xem xét lại các phương pháp vốn đã từng được nghiên cứu và ứng dụng để có thể thu được kết quả tốt nhất với phương pháp mới. 
    9. Nhận thức rằng thay đổi chỉ có thể xảy ra bởi con người. Do vậy, cần lưu ý đến những tác động liên quan đến tinh thần, tình cảm của người lãnh đạo cũng như các cá nhân có liên quan tới quá trình thay đổi. Nắm bắt được các trở ngại trong quá trình thực thi sự thay đổi và tìm ra biện pháp giải quyết nhằm tháo gỡ các khó khăn đó.
    10. Cần chuẩn bị kỹ các công việc cần thiết để có thể thực hiện thành công sự thay đổi. Lưu ý rằng hầu hết các sự thay đổi thường bắt đầu bằng những khó khăn và thất bại tạm thời. Rồi sau đó, thành công mới dần dần xuất hiện.
    11. Tạo điều kiện để lãnh đạo và các cá nhân khác nắm bắt được một “sự hiểu biết thông tuệ”. Mặc dù vấn đề đánh giá các kết quả đạt được là rất quan trọng, chúng ta cũng đừng quên nắm vững các kiến thức về chức năng và ý nghĩa căn bản của những phương pháp thực thi. 
    12. Tìm ra các “cách thức chuyển đổi linh động” và những cá nhân thành công trong việc thực thi sự thay đổi – những người quan tâm đến việc tạo ra những thay đổi đáng kể trong thực tế.
    13. Phải có một chiến lược lâu dài, nhận thức được rằng để thực hiện những sự thay đổi đó cần phải mất nhiều thời gian. Không nên đốt cháy giai đoạn.

XEM THÊM 999+==> DANH SÁCH TIỂU LUẬN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

Có nhiều sự thay đổi diễn ra xung quanh chúng ta cũng như diễn ra trong nhà trường. Sự thay đổi có thể có một trong hai loại sau: do yêu cầu của xã hội đặt hàng cho nhà trường hay do tự thân nhà trường thấy không thay đổi thì khó lòng đáp ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển. Cả hai sự thay đổi trên đều làm cho nhà quản lý của chúng ta phải suy nghĩ. Thế nhưng người quản lý phải xác định: chức năng chính của người quản lý thay đổi là làm sao để thay đổi đó diễn ra một cách có hiệu quả nhất và ít bị xáo trộn nhất.

   Quản lý sự thay đổi thực chất là kế hoạch hoá và chỉ đạo triển khai sự thay đổi để đạt được mục tiêu đề ra cho sự thay đổi đó. Áp dụng các bước tiến hành cho việc “quản lý sự thay đổi trong quá trình chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay” của trường THCS Quỳnh Yên-Quỳnh Lưu-Nghệ An, đó là:

Bước 1. Nhận diện sự thay đổi:

Nhận thức được phương pháp liên quan đến vấn đề gì? Đó là giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị. Trong đó trạng thái nhà trường và thói quen, sức ỳ của cán bộ giáo viên nhà trường đối với vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường là mức độ khá cao. Nhận thức và khả năng triển khai chủ trương đổi mới phương pháp dạy học ở trường  có những thuận lợi và khó khăn sau:

Thuận lợi: Cán bộ quản lý nắm chắc tinh thần chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, và chỉ đạo thực hiện. Giáo viên có tinh thần học hỏi, tập thể thực sự là một tập thể biết học hỏi, số lượng GV trẻ chiếm đa số nên việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động giảng dạy theo hướng đổi mới có nhiều thuận lợi.

Khó khăn: Nguồn kinh phí cần thiết để hỗ trợ việc đổi mới phuơng pháp dạy học còn hạn hẹp, cơ cở vật chất không đồng bộ và còn thiếu, trình độ tin học của một bộ phận GV còn quá yếu. (Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác)

Đổi mới phương pháp nên bắt đầu từ:

Bước 2. Chuẩn bị sự thay đổi

  1. a) Làm thế nào để mọi người cùng chia sẻ chủ trương đánh giá chất lượng trường trung học cơ sở, phá vỡ sức ỳ của thói quen đánh giá chất lượng trường trung học cơ sở theo phương pháp cũ. Làm sao cho họ thấy được đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay không phải là một chủ trương áp đặt mà là một nhu cầu của các trường trong hệ thống GD.
  2. b) Có thể bắt đầu bằng việc quán triệt chủ trương đánh giá chất lượng các trường THCS trong giai đoạn hiện nay cho toàn thể hội đồng nhà trường .

Cán bộ quản lý cần tìm hiểu kỹ việc đánh giá chất lượng giáo dục các trường THCS, tác dụng của việc đánh giá chất lượng giáo dục các trường THCS; quy trình chỉ đạo để bản thân có đủ kiến thức để chỉ đạo vấn đề này trong thực tiễn nhà trường cũng như trong thực tiễn của địa phương.

Bước 3. Thu thập số liệu, dữ liệu

Đây là bước chuẩn bị hành động vì vậy người cán bộ quản lý phải trả lời các câu hỏi sau đây:

  1. a) Tình hình đội ngũ nhà trường

Chất lượng đội ngũ: số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, số giáo viên giỏi các cấp, số lao động tiên tiến? Ý thức chuyên môn? Tinh thần đổi mới phương pháp?

  1. b) Tình hình thiết bị và điều kiện dạy học của nhà trường

Số lượng trang thiết bị được cung cấp của dự án trung học cơ sở tương đối đầy đủ ở các môn học. Đồ dùng dạy học khá phong phú tuy nhiên một số đồ dùng dạy học có chất lượng chưa tốt không đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên chưa đi vào nền nếp.

  1. c) Sự hiểu biết về đổi mới phương pháp của giáo viên của nhà trường

Số giáo viên được cử đi tập huấn theo dự án phát triển THCS ở các bộ môn. Số sáng kiến đổi mới phương pháp?

  1. d) Siêu tầm, kiện toàn lạihệ thốngtài liệu đổi mới phương pháp.
  2. e) Tiếp tục liên lạc với dự án triển khai những modul còn lại. Tiếp tục xin tài trợ của các tổ chức kết nghĩa, phòng giáo dục.

Bước 4. Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi (Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác)

  1. a) Tìm điển hình nhiệt tình tham gia đổi mới PPDH trong trường để khích lệ phong trào
  2. b) Tạo điều kiện cho giáo viên có thành tích tốt và tâm huyết với việc tìm hiểu việc đổi mới phương pháp đi tham quan học tập tại một số trường điểm, cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của dự án.
  3. c) Đáp ứng tối đa yêu cầu trong điều kiện có thể của giáo viên xung phong đi đầu trong việc đổi mới phương pháp: ví dụ tạo điều kiện về tài chính cho những tiết dạy có sự tham gia hỗ trợ của công nghệ thông tin.
  4. d) Tạo cơ chế hỗ trợ các nguồn lực và khích lệ việc đổi mới phương pháp: Giáo viên đi đầu đổi mới được động viên khuyến khích bằng tinh thần và vật chất.

Bước 5. Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi

Xác định mục tiêu dài hạn và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động và từng thời kỳ:

  1. a) Xác định mục tiêu ở bước thí điểm là xem xét khả năng vận dụng tư tưởng đổi mới phương pháp cho một vài tiết của một vài giáo viên nêu trên.
  2. b) Bước tiếp theo sẽ được tiếp tục sau khi phân tích thành công thất bại của bước thí điểm và lựa chon bước đi tiếp theo.
  3. c) Xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn nhưng kiên trì với mục đích cuối cùng là đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào chương trình hành động hàng năm và duy trì lâu dài, đạt những kết quả cụ thể.

Bước 6. Xác định trọng tâm của các mục tiêu

Trọng tâm của mục tiêu là đổi mới cách thức triển khai và phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học quen thuộc đồng thời áp dụng từng bước các phương pháp dạy học hiện đại.

Bước 7. Xem xét các giải pháp

Thông thường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người quản lý sử dụng một số giải pháp thúc đẩy như sau:

  1. a) Động viên, khuyến khích tinh thần, vật chất hay kết hợp cả hai.
  2. b) Hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng giáo viên tham gia vào việc đổi mới PPDH ở những bộ môn cụ thể, giờ học cụ thể.
  3. c) Cung cấp, hỗ trợ các điều kiện nguồn lực.
  4. d) Đánh giá kịp thời, khách quan mức độ thực hiện các nội dung và chỉ tiêu đề ra cho từng hoạt động, từng giai đoạn.
  5. e) Khen – Chê, Thưởng – Phạt kịp thời, công minh.

Bước 8. Lựa chon giải pháp

Việc lựa chọn giải pháp thích hợp được hiệu trưởng xác định là nó phải phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.

Bước 9. Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện

Lưu ý:

  1. a) Quán triệt chủ trương, phổ biến các văn bản chỉ đạo.
  2. b) Thảo luận khả năng và biện pháp triển khai chủ trương ĐMPP của trường.
  3. c) Cho đăng ký hoặc chỉ định người làm thí điểm
  4. c) Tạo điều kiện cho giáo viên triển khai
  5. e) Tổ chức dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm theo tiêu chí cụ thể của ĐMPP.
  6. f) Nhân rộng điển hình ra các tổ, các môn, các khối lớp.
  7. h) Biện pháp tối ưu để duy trì phong trào một cách bền vững: lãnh đạo sát sao kiểm tra, luôn làm mới, phong phú,…
  8. g) Phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm để có thể kế hoạch hoá việc đổi mới PPDH các năm tiếp theo. (Tiểu luận: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác)

Bước 10. Đánh giá thay đổi

  1. a) Thay đổi về nhận thức vấn đề ĐMPP DH
  2. b) Thay đổi cách soạn bài theo hướng  ĐMPP DH
  3. c) Thay đổi cách tổ chức giờ dạy theo hướng sư phạm tích cực
  4. d) Thay đổi cách đánh giá kết quả lĩnh hội của học sinh
  5. e) Thay đổi cách đánh giá một giờ dạy tốt (theo hướng ĐMPP).

Bước 11. Đảm bảo tiếp tục đổi mới

  1. a) Mọi người đều nhận thức được đổi mới phương pháp là nhiệm vụ của người giáo viên khi thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới.
  2. b) Đa số giáo viên được trao đổi, bồi dưỡng về triển khai đổi mới phương pháp dạy học.
  3. c) Cán bộ quản lý chỉ đạo sát sao và tạo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho giáo viên thực hiện ĐMPP.
  4. d) Việc đổi mới PPDH được đưa vào kế hoạch hành động của giáo viên, các tổ bộ môn và của nhà trường.
  5. e) Động viên kịp thời, khen chế đúng lúc, thưởng phạt công bằng.

    Trên đây là một ví dụ về việc quản lý sự thay đổi trong một công việc cụ thể của nhà trường.Để giai đoạn thay đổi diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả như dự tính, có hai kỹ năng mà người quản lý không thể bỏ qua là kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân, trong đó kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân luôn được coi là quan trọng hơn. Nhà lãnh đạo cần chú ý sao cho tất cả mọi nhân viên đều phải được đối xử công bằng, đồng thời xây dựng những quan hệ làm việc bền vững ở tất cả các cấp độ. Một nhà lãnh đạo lớn cần có niềm đam mê thực sự trước thành công của toàn bộ đơn vị, thân thiện với nhân viên, tạo dựng lòng tin và cho họ  luôn cảm thấy thoải mái, lạc quan trong quá trình thực thi công việc./.


Trên đây là tiểu luận môn Quản lý nhà nước đề tài: Thực trạng công tác thanh tra kiểm tra (quản lý nhân sự, quản lý tài chính, tài sản) của đơn vị công tác, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên viên: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Contact Me on Zalo