Sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn Tiểu Luận Công Chứng, Hợp Đồng Công Chứng, Huỷ Hợp Đồng Công Chứng đây là một trong những bài tiểu luận đa dạng nhất hiện nay, ngay bây giờ đây mình sẽ triển khai đến cho các bạn nguồn tài liệu đáng để xem và tham khảo. Bài viết này mình đã chia thành 3 phần như là mở đầu tiểu luận công chứng, tiếp theo là nội dung tiểu luận công chứng và cuối cùng là kết luận tiểu luận công chứng… Hy vọng nguồn tài liệu này của mính sẽ cung cấp được cho các bạn sinh viên thêm nhiều kiến thức hữu ích để nhanh chóng hoàn thành được bài tiểu luận của chính mình nhé.
Ngoài ra, hiện tại bên mình có nhận viết thuê tiểu luận với nhiều đề tài đa dạng điểm cao, bạn chưa có thời gian để hoàn thành một bài tiểu luận thì không sao cả, mọi vấn đề bạn đang gặp trục trặc về làm bài tiểu luận hoàn thiện thì hãy tìm ngay đến dịch vụ làm tiểu luận thuê chất lượng của chúng tôi qua zalo : 0932.091.562 để được hỗ trợ và tư vấn báo giá cụ thể nha.
Phần 1 Mở Đầu Tiểu Luận Công Chứng
Trong những năm qua, Việt Nam đã và đang có những bước đi hết sức quan trọng trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này mở ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam nhưng cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn. Hoạt động có liên quan đến đấu giá tài sản và tạo điều kiện quan trọng nhằm góp phần tạo điều kiện cho quá trình áp dụng trong thực tế. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, thì các giao dịch dân sự luôn được xem xét nghiên cứu một cách cụ thể. Nhu cầu thực hiện các hoạt động giao dịch dân sự được chú trong trên nhiều phương diện. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vị trí, vai trò của hoạt động đảm bảo cho các giao dịch dân sự luôn được thực hiện một cách cụ thể. PHáp luật – công cụ được các cơ quan nhà nước hỗ trợ và áp dụng trong thực tế luôn phát huy được sức mạnh nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Tuy nhiên, có một vấn đề luôn nhận thấy rằng có rất nhiều rủi ro tiềm tàng luôn ẩn giấu trong quá trình thực hiện trong thực tế. Vì vậy, hoạt động công chứng đã luôn được quan tâm và áp dụng nhằm đạt kết quả cao nhất. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sâu rộng ở Việt Nam thì nguy cơ rủi ro càng cao. Để hạn chế được những rủi ro này, việc công chứng hợp đồng vay vốn trong sản xuất, kinh doanh có vai trò quan trọng. Bởi hoạt động này vừa bảo đảm cho việc quản lý nhà nước đối với các hợp đồng liên quan đến bất động sản, vừa đảm bảo cho quyền và lợi ích của các bên liên quan đến hợp đồng. Tuy nhiên, đến nay thì vấn đề công chứng hợp đồng vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất định, chưa khắc phục được những rủi ro trong các hợp đồng liên quan đến sản xuất, kinh doanh. Thủ tục công chứng chưa cụ thể, chi tiết, chưa thuận tiện, chưa có sự phối hợp với các thủ tục hành chính khác liên quan, khiến người yêu cầu công chứng phải mất nhiều thời gian, công sức; một số thủ tục công chứng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chưa hợp lý, chưa rõ ràng, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẩn với các quy định của pháp luật liên quan, gây khó khăn, lúng túng công chứng viên khi hành nghề…. Vì các lí do trên, tôi chú trọng xử lý đề tài: “ Sau khi hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được công chứng viên chứng nhận, do phát sinh một số bất đồng nên ông An (người trúng đấu giá) và Ngân hàng X (người có tài sản đấu giá) thống nhất đề nghị hủy hợp đồng công chứng” để xử lý các tình huống phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng công chứng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ công chứng và các giao dịch khác khi tham gia lớp đào tạo nghề công chứng.
XEM THÊM : Dịch Vụ Làm Tiểu Luận Thuê Chất Lượng
Phần 2 Nội Dung Tiểu Luận Công Chứng
1. Hợp đồng công chứng, thủ tục công chứng và hủy hợp đồng công chứng
“Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. (khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014). Như vậy, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của các tài liệu mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”[1].
* Đặc điểm của hoạt động công chứng hợp đồng
Tiểu Luận Công Chứng một là, “hoạt động của công chứng vừa mang tính công quyền vừa mang tính chất dịch vụ công. Tính công quyền thể hiện ở chỗ công chứng viên của phòng công chứng hay của các văn phòng công chứng đều do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để dịch thuật công chứng các hợp đồng giao dịch giữa các tổ chức, công dân theo qui định của pháp luật. Khi tác nghiệp, công chứng viên nhân danh nhà nước thực thi công việc. Hoạt động công chứng còn mang tính chất dịch vụ công tức là thực hiện một loại dịch vụ của Nhà nước nhưng được Nhà nước giao cho tổ chức hành nghề công chứng đảm nhiệm, đó là công chứng các hợp đồng giao dịch mà các tổ chức và cá nhân yêu cầu. Một trong những nguyên tắc cơ bản của dịch vụ công là phải bảo đảm được tính liên tục không bị gián đoạn của dịch vụ công”.
Hai là, “là hoạt động thể hiện tính chuyên môn cao: Công chứng viên có sự độc lập, trong tác nghiệp chuyên môn, công chứng viên không chịu trách nhiệm trước các cơ quan cơ quan cấp trên hay trước trưởng phòng, trưởng văn phòng mà tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vì vậy, trong tác nghiệp chuyên môn, công chứng viên không bị lệ thuộc vào cấp trên”.
Ba là, chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước: “Các tổ chức hành nghề công chứng được Nhà nước chuyển giao cho một phần quyền của Nhà nước để thực hiện chức năng của Nhà nước trong một lĩnh vực cụ thể là công chứng các hợp đồng giao dịch. Đồng thời, Nhà nước cũng chuyển giao cho các tổ chức hành nghề công chứng một trách nhiệm và nghĩa vụ lớn là phải thực hiện công chứng một cách đúng pháp luật và đảm bảo được lợi ích của Nhà nước. của việc công chứng hợp đồng. Công chứng, chứng thực có tầm ảnh hưởng rất lớn và quan trọng đến đời sống, xã hội và phát triển kinh tế. Bởi trong cuộc sống đời thường cũng như dân sự, kinh tế, thương mại diễn ra nếu không suôn sẻ thì các đương sự tìm kiếm chứng cứ, hoặc là để bênh vực cho lý lẽ của mình, hoặc là bác bỏ lập luận của đối phương,…”
“Để phòng ngừa các tranh chấp, bảo đảm an toàn pháp lý cho các quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại mà đương sự tham gia, họ cần đến chứng cứ công chứng- loại chứng cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ không có công chứng hoặc chỉ trình bày bằng miệng. Công chứng là một hoạt động quan trọng, một thể chế không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Thông qua hoạt động công chứng và các quy định hướng dẫn, điều chỉnh pháp luật trở thành hiện thực sinh động của đời sống xã hội, thành hành vi xử sự theo đúng pháp luật”.
XEM THÊM : Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Dân Sự

* Thủ tục công chứng
Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch là quy định cần phải thực hiện khi công chứng hợp đồng, giao dịch. Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để công chứng viên chứng nhận hợp đồng, giao dịch đó. Luật công chứng quy định Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch như sau:
- Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn ( Điều 35)
“ Khi công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn người yêu cầu công chứng cần có bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ: – Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; – Dự thảo hợp đồng, giao dịch; – Bản sao giấy tờ tuỳ thân; – Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có (Các bản sao theo quy định nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực). Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu”[2].
Tiểu Luận Công Chứng Hợp Đồng Công Chứng nhiệm vụ của công chứng viên: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng”[3].
“ Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch”[4].
Thứ 2,Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng (Điều 36)
Trường hợp này, người yêu cầu công chứng cũng cần phải nộp một bộ hồ sơ theo quy định bao gồm: “- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tuỳ thân;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.- Phải nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch”[5]. Các bản sao theo quy định nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực.
“Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Công chứng viên có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. Sau khi kiểm tra thấy nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý với toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch”.
XEM THÊM : Bài Thu Hoạch Môn Học Công Chứng Luật Sư
Tiểu Luận Công Chứng so sánh hai thủ tục trên cho thấy quy định về giấy tờ cần thiết khi cung cấp cho công chứng viên không có gì khác biệt. Trường hợp hợp đồng, giao dịch soạn thảo sẵn thì phải có dự thảo hợp đồng, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng nếu có sai sót, vi phạm thì phải chỉ cho người yêu cầu công chứng sửa chữa. Còn hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo thì người yêu cầu công chứng phải nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch nếu thấy không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo”. Riêng đối với Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, ngoài việc thực hiện theo quy định chung về thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch còn có quy định riêng như sau:
“Nhiều bất động sản thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau muốn cùng được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc công chứng hợp đồng thế chấp đó do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có một trong số bất động sản thực hiện. Một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải do công chứng viên đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu thực hiện công chứng. Trường hợp công chứng viên công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu chuyển sang tổ chức hành nghề công chứng khác, không còn hành nghề công chứng hoặc không thể thực hiện việc công chứng thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hợp đồng thế chấp công chứng hợp đồng đó. Về hình thức hợp đồng, giao dịch: để hợp đồng, giao dịch có hiệu lực pháp luật không những cần phải chú ý về nội dung mà về hình thức cũng không kém phần quan trọng. Đó là chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống. Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ. Đây là những vấn đề đã được quy định thành các điều trong Luật. Về thời điểm công chứng: Luật công chứng quy định phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng: được quy định trong Luật rất chặt chẽ đó là người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản công chứng trong các trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây: – Công chứng di chúc;- Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;- Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng. Thời hạn trả hồ sơ công chứng: là vấn đề rất được người yêu cầu công chứng quan tâm. Do vậy, Luật công chứng quy định: thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng. Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc. Đối với hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc”[6].
Tiểu Luận Công Chứng từ những quy định của Luật công chứng cho chúng ta nhìn nhận một cách khách quan hơn về trách nhiệm của công chứng viên đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch. Bởi vì, công chứng viên là người kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, xem xét hồ sơ nếu thấy đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì mới thụ lý. Những hồ sơ có vấn đề chưa rõ, hoặc thấy việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng, nghi ngờ vê đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên phải đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên phải xác minh hoặc yêu cầu giám định… Khi quy định cho công chứng viên được soạn thảo hợp đồng theo đề nghị của người yêu cầu công chứng hoặc do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn đưa đến thì công chứng viên vẫn phải chấp hành các thủ tục, trình tự chặt chẽ theo các quy định của Luật và phải được sự chấp thuận đồng ý của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Hiện nay chưa có khái niệm về hủy hợp đồng công chứng, tuy nhiên, có thể hiểu rằng Hủy hợp đồng công chứng là việc hủy các giao dịch, hợp đồng giao dịch dân sự đã công chứng tại cơ quan có thẩm quyền, mặc dù các bên trước đó đã thảo thuận và đi đến thống nhất việc xác lập hợp đồng, giao dịch.
2. Áp dụng giải quyết tình huống
Tiểu Luận Công Chứng trong trường hợp trên sau khi hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được công chứng viên chứng nhận, do phát sinh một số bất đồng nên ông An (người trúng đấu giá) và Ngân hàng X (người có tài sản đấu giá) thống nhất đề nghị hủy hợp đồng công chứng, cần xem xét giải quyết như sau:
Thứ nhất, công chứng viên cần nghiên cứu xem xét việc hủy hợp đồng công chứng có thuộc vào các trường hợp được hủy bỏ hay không. Trên cơ sở đó thì công chứng viên xem xét nhằm đảm bảo cho quá trình thực hiện và áp dụng trong thực tế.
Thứ hai, nghiên cứu vào áp dụng trong thực tế thì việc xử lý việc hủy hợp đồng công chứng trong trường hợp trên nhằm đảm bảo cho quá trình thực tế.
Thứ ba, tiến hành hoạt động hủy hợp đồng công chứng trong thực tế.
Có thể nói rằng tại điều 51 Luật công chứng 2014 có quy định về việc thực hiện công chứng hủy bỏ hợp đồng, cụ thể là:
“ Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch: 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.”
Tiểu Luận Công Chứng như vậy thì đối với việc thực hiện thủ tục hủy hợp đồng công chứng sẽ được thực hiện như đối thủ tục công chứng. Để có thể hủy hợp đồng công chứng thì cần phải có sự đồng ý từ thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng đã được công chứng đó. Cơ quan có thẩm quyền hủy hợp đồng công chứng chính là cơ quan đã công chứng bản hợp đồng trước đó.
Dựa vào đó, thủ tục hủy đồng công chứng được thực hiện theo lần lượt các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng tới trực tiếp nơi mà khách hàng đã công chứng hợp đồng trước đó.
+ Hồ sơ gồm: “ (i) Dự thảo về hợp đồng; (ii) Bản sao của giấy tờ tùy thân người đã yêu cầu công chứng; (iii) Bản sao liên quan đến chứng nhận quyền sở hữu hoặc bản sao của giấy tờ khác liên quan khác thay thế những loại giấy tờ phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tùy loại tài sản đó; (iv) Bản sao liên quan đến hợp đồng; (v) Các giấy tờ bản sao trên cần phải được sao y và chứng thực; + Công chứng viên kiểm tra giấy tờ, hồ sơ đã hợp lệ và đầy đủ hay chưa? Lưu ý: Nếu công chứng viên mà có căn cứ cho rằng có vấn đề mà chưa rõ ràng, có thể có sự cưỡng ép, hoặc nghi ngờ năng lực hành vi dân sự của chính người yêu cầu công chứng,… thì công chứng viên có thể yêu cầu người mà yêu cầu công chứng chứng minh, làm rõ hoặc xác minh/yêu cầu giám định”.
Tiểu Luận Công Chứng nếu các nội dung đó không được làm rõ thì trường hợp này có thể bị từ chối công chứng: Nếu dự thảo hợp đồng mà có nội dung trái đạo đức xã hội, vi phạm pháp luật hoặc đối tượng của chính hợp đồng theo quy định không phù hợp thì công chứng viên tiến hành chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng thấy rõ. Nếu người yêu cầu công chứng sau khi đã được công chứng viên giải thích mà không sửa chữa thì sẽ bị từ chối.
Bước 2: Người yêu cầu công chứng hoặc công chứng viên đọc lại dự thảo hợp đồng đẻ hai bên cùng nghe
Bước 3: Người yêu cầu công chứng xác nhận đồng ý nội dung được ghi nhận trong dự thảo hợp đồng sau đó ký ở từng trang của hợp đồng
Người yêu cầu công chứng đưa bản chính của giấy tờ sao y của hồ sơ để đối chiếu trước khi thực hiện ghi lời chứng, ký ở từng trang trong hợp đồng
Tiểu Luận Công Chứng Hợp Đồng Công Chứng thời hạn giải quyết: “Thời hạn để thực hiện giải quyết như đối với thời hạn công chứng quy định tại điều 43 Luật công chứng 2014. Trong vòng 2 ngày làm việc hoặc trường hợp nếu có phát sinh hợp đồng phức tạp thì việc công chứng có thể kéo dài muộn nhất là 10 ngày. Trong đó, thời gian để xác minh và giám định sẽ không tính trong thời gian 10 ngày trên)”.
Lệ phí hủy hợp đồng công chứng: “– Căn cứ tại khoản 3 điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC có quy định rõ về lệ phí công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là 25. 000 đồng. Mức phí này áp dụng đối với phòng công chứng, văn phòng công chứng”.
Tiểu Luận Công Chứng sau gần 5 năm thi hành, Luật Công chứng năm 2014 được xem là hành lang pháp lý quan trọng tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia xác lập, thay đổi, chấm dứt các giao dịch dân sự; góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như hạn chế những tranh chấp, rủi ro phát sinh giữa các bên trong quan hệ giao dịch dân sự; qua đó, từng bước nâng cao ý thức chấp hành luật của các chủ thể; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, nội dung Luật Công chứng vẫn còn những hạn chế nhất định cần được tiếp tục hoàn thiện, cụ thể: “Tên tiêu đề và nội hàm Điều 51 Luật Công chứng quy định “công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch” là chưa tương thích với quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và việc hủy bỏ hợp đồng chỉ là một trong những trường hợp thuộc chấm dứt hợp đồng. Hay nói cách khác, phạm vi và nội hàm khái niệm “chấm dứt hợp đồng” bao quát hơn so với khái niệm “hủy bỏ hợp đồng”.
“ Cụ thể, Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau: “1. Hợp đồng đã được hoàn thành; 2. Theo thỏa thuận của các bên; 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; 4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; 5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; 6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; 7. Trường hợp khác do luật quy định”.
Mặt khác, Bộ luật Dân sự cũng không quy định “bổ sung hợp đồng”. Do đó, quy định tại Điều 51 Luật Công chứng rõ ràng chưa phù hợp với Bộ luật Dân sự.
Tiểu Luận Công Chứng công tác tổ chức thi hành pháp luật còn nhiều yếu kém: Công tác tổ chức thi hành pháp của Việt Nam còn những hạn chế, vướng mắc cần khắc phục như tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế; ý thức tuân thủ pháp luật của bộ phận cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân vẫn còn chưa nghiêm túc; thiếu cơ chế kiểm tra, theo dõi, tình trạng “nhờn” luật vẫn diễn ra; thiếu các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành pháp luật được hiệu quả…. Mặc dù công tác xây dựng pháp luật trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tốt, có nhiều văn bản pháp luật mới được ban hành nhưng khó đi vào cuộc sống vì yếu kém của công tác tổ chức thi hành.
3. Kiến nghị hoàn thiện Tiểu luận công chứng
Luật Công chứng quy định “bổ sung, hủy bỏ hợp đồng” là chưa phù hợp và chưa bao quát so với quy định của Bộ luật Dân sự vì hủy bỏ hợp đồng chỉ là một trong những trường hợp thuộc chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015. Mặt khác, Bộ luật Dân sự cũng quy định “sửa đổi hợp đồng” mà không quy định “bổ sung hợp đồng”. Do đó, nhằm đảm bảo sự thống nhất với Bộ luật Dân sự, Điều 51 Luật Công chứng cần được sửa đổi như sau: công chứng việc sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
Tiểu Luận Công Chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hay sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch sẽ dẫn đến việc sửa chữa nội dung của hợp đồng, giao dịch hoặc huỷ bỏ giá trị của hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. Do vậy, cần có sự thoả thuận, thống nhất của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Điều 38, Điều 39 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định thoả thuận sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hay sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch phải thể hiện bằng văn bản nhằm đảm bảo tính an toàn pháp lý của hợp đồng, giao dịch cũng như quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Đối với việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng giao dịch, văn bản thoả thuận giữa các bên tham gia thể hiện bằng chính hợp đồng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực nên không làm phát sinh thêm hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện thủ tục công chứng”.
– “Đối với việc sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch: do việc sửa lỗi chỉ thực hiện dưới hình thức người thực hiện chứng thực gạch chân lỗi sai sót cần sửa, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào bên lề của hợp đồng, giao dịch nội dung đã sửa, họ tên, chữ ký của người sửa, ngày tháng năm sửa (không thể hiện ý chí của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch đối với việc sửa). Trong khi đó, nhiều nội dung tuy là sửa lỗi sai sót nhưng sẽ ảnh hưởng đến nội dung, quyền, nghĩa vụ của hai bên tham gia giao dịch. Do đó, cần có sự thống nhất bằng văn bản của hai bên để bảo đảm tính an toàn của hợp đồng, giao dịch cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên”.
Tiểu Luận Công Chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng. Người thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch phải là công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch.Đây là một trong những trường hợp thực tế mà người dân đang vấp phải và không có hướng giải quyết. Thiết nghĩ cơ quan chức năng có thẩm quyền cần xem xét và có hướng dẫn cụ thể cho người dân, đề tình trạng này không còn xảy ra nữa và người dân sẽ không gặp khó khăn khi muốn hủy bỏ hợp đồng mà mình đã ký.
Phần 3 Kết Luận Tiểu luận công chứng
Tiểu Luận Công Chứng hoạt động công chứng nói chung, hủy hợp đồng công chứng nói riêng là hoạt động chiếm số lượng hợp đồng, giao dịch chủ yếu của các tổ chức hành nghề công chứng, đặc biệt là trên địa bàn các thành phố lớn ở nước ta hiện nay. Thông qua việc thực hiện các giao dịch có công chứng trong thực tế thì đã cùng với hoạt động hội nhập và phát triển trong thực tế đã thúc đẩy góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Còn đối với các cá nhân, tổ chức, việc thực hiện hoạt động về hủy hợp đồng nói chung, hủy hợp đồng đấu giá nói chung góp phần giảm thiểu rủi ro trong xảy ra việc thực hiện các giao dịch trong thực tế
[1] Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 [2] Điều 35 Luật công chứng 2014 [3] https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tim-hieu-ve-thu-tuc-cong-chung-hop-dong-giao-dich.htm [4] https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tim-hieu-ve-thu-tuc-cong-chung-hop-dong-giao-dich.htm [5] Điều 36 Luật công chứng 2014 [6] https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tim-hieu-ve-thu-tuc-cong-chung-hop-dong-giao-dich.htmTrên đây là toàn bộ bài viết Tiểu Luận Công Chứng,Hợp Đồng Công Chứng, Huỷ Hợp Đồng Công Chứng xuất sắc nhất mà mình đã tiến hành triển khai và liệt kê đầy đủ các nội dung cần thiết của bài. Nếu như nguồn nội dung trên chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn thì đừng quên rằng hiện tại chúng tôi có nhận viết thuê tiểu luận với đa dạng các đề tài phổ biến điểm cao, nếu bạn thật sự muốn viết một bài tiểu luận hoàn thiện thì ngay bây giờ đây hãy nhanh chóng tìm đến dịch vụ viết tiểu luận thuê chất lượng của chúng tôi qua zalo : 0932.091.562 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể.