Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng

Rate this post

? Tải Free!!! Tải Ngay !!! Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng sẽ là một trong những đề tài tiểu luận hoàn toàn hay phù hợp cho các bạn sinh viên đang học ngành luật thì có thể xem và theo dõi tài liệu này nhé. Bài tiểu luận này mình cũng chia thành ba phần như là mở đầu tiểu luận, nội dung tiểu luận, và cuối cùng là kết luận tiểu luận…  

Trong quá trình sắp triển khai bài tiểu luận này thì mình sẽ chia sẻ thêm cho các bạn tiểu luận bài thu hoạch môn luật hôn nhân và gia đình là một trong những bài tiểu luận đạt chất lượng, liên quan đến bài tiểu luận mình sắp chia sẻ cho nên các bạn có thể xem và theo dõi thêm tại đây nhé. Ngoài ra, hiện nay bên mình đang có dịch vụ nhận viết tiểu luận với đa dạng các đề tài từ khó đến dễ. Nếu bạn đang gặp trục trặc trong quá trình làm bài tiểu luận thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến ngay dịch vụ làm tiểu luận thuê của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận trọn gói và hỗ trợ lựa chọn ngay cho bạn một đề tài phù hợp với chuyên ngành mà bạn đang học nhé.

I. Mở đầu Tiểu luận công chứng

Hôn nhân là sự kết hợp hoàn tự nguyện giữa một nam và một nữ trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng nhau, được xác lập sau khi nam nữ đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện kết hôn và tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền. Hôn nhân là cơ sở hình thành nên gia đình, hai người đến với nhau bằng tình yêu và cùng nhau xây dựng mái ấm, tạo nên một gia đình hạnh phúc. Hôn nhân điều chỉnh mối quan hệ giữa đàn ông và phụ nữ, cho phép nam nữ sống chung với nhau đồng thời đặt ra các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau.

Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. Hôn nhân góp phần duy trì nòi giống, đảm bảo tương lai tồn tại của cả một dân tộc. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Đời sống hôn nhân của vợ chồng vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó không chỉ phát sinh quan hệ nhân thân mà còn tồn tại quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. Đời sống hôn nhân và gia đình luôn là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, hiện nay tình trạng ly hôn ngày càng tăng cao. Khi đời sống hôn nhân không thể duy trì được, thì ly hôn là giải pháp hầu hết các cặp vợ chồng đều chọn. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ của vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ly hôn là mặt trái của kết hôn, việc giải quyết ly hôn và hậu quả của nó luôn mang một hệ lụy nhất định như tranh chấp tài sản chung, quyền nuôi con, nợ chung. Nhưng vấn đề được các bên quan tâm thường xảy ra khi ly hôn là tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng. Hoạt động công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay bao gồm: sự chứng nhận của phòng công chứng  và văn phòng công chứng về tính xác thực của hợp đồng giao kết hoặc giao dịch khác được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế  thương mại và quan hệ xã hội khác; và sự xác nhận của UBND cấp huyện và cấp xã về việc sao y giấy tờ, hợp đồng giao dịch và chữ ký của cá nhân  trong các giấy tờ phục vụ cho các giao dịch của các chủ thể theo quy định của pháp luật. Trong đó có hoạt động công chứng văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng. Việc nghiên cứu vấn đề này là vô cùng quan trọng và bổ ích cho nghề nghiệp. Chính vì thế học viên chọn đề tài: “Kỹ năng đặc thù trong việc giải quyết yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng”.

XEM THÊM : Bài Thu Hoạch Môn Học Công Chứng – Luật Sư

Ii. Nội dung Tiểu luận công chứng

1. Những vấn đề liên quan đến xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng

1.1. Tài sản chung của vợ, chồng

Pháp luật Việt Nam thừa nhận chế độ tài sản pháp định. Chế độ tài sản pháp định được hiểu là chế độ mà tài sản ở đó pháp luật đã dự liệu từ trước về căn cứ, nguồn gốc, thành phần các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có); quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với từng loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng; phương thức thanh toán liên quan đến khoản vay nợ chung hay riêng của vợ, chồng[1]. Pháp luật của nhiều nước trên thế giới thừa nhận quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng về chế độ tài sản hay gọi là khế ước hôn nhân hoặc hôn ước. Việc xác định tài sản chung của vợ chồng phụ thuộc nội dung thỏa thuận của hôn ước nếu hôn nhân có hôn ước.

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng hiến pháp năm 2013 ra đời đã góp phần tôn trọng quyền tự do định đoạt về tài sản đáp ứng các điều kiện phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc xác định tài sản chung của vợ chồng; tài sản riêng của vợ chồng phải căn cứ vào nội dung cụ thể theo thỏa thuận về tài sản đã lập. Trường hợp thỏa thuận tài sản vợ chồng không quy định thì căn cứ vào quy định của pháp luật để xác định.

Trường hợp vợ, chồng không có thỏa thuận về tài sản hoặc thỏa thuận không rõ ràng, không đầy đủ thì tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

XEM THÊM : 999+ Đề Tài Tiểu Luận Pháp Luật Đại Cương Và Bài Mẫu

1.2. Xác định tài sản riêng của vợ chồng

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Tài sản riêng của vợ chồng là tài sản mỗi người có được trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật[2].

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014[3].

Tài sản khác được hướng dẫn bởi điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ – CP như sau: “1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. 2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. 3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng

Việc xác nhận tài sản riêng của vợ chồng để công chứng hợp đồng giao dịch là vô cùng quan trọng, nếu xác định tài sản riêng không đúng dễ dẫn đến công chứng văn bản nhập tài sản riêng không đúng. Đối với những người làm nghề công chứng như công chứng viên, việc xác nhận tài sản riêng của vợ chồng để thực hiện trong các giao dịch diễn ra khá thường xuyên. Vì thế công chứng viên phải nắm chắc quy định để thực hiện hợp đồng.

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng tài sản riêng là tài sản có trước thời kỳ hôn nhân. Vì vậy muốn biết được tài sản có trước hay trong thời kỳ hôn nhân phải căn cứ vào giấy chứng nhận sỡ hữu được cấp và giấy chứng nhận kết hôn. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

  1. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
  2. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Khác với trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng không được chia tài sản chung khi thực hiện các nghĩa vụ cũng như việc chia tài sản sẽ làm ảnh hưởng đến lợi ích của gia đình, quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên… Theo quy định tại điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không có quy định: vợ chồng không được thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ chồng khi thực hiện các nghĩa vụ dân sự. Do đó, vợ chồng có thể thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung nếu có thực hiện nghĩa vụ thì được thực hiện bằng tài sản chung đó. Trong trường hợp này nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng sẽ chuyển sang cho nghĩa vụ của tài sản chung mà không bị triệt tiêu tài sản.

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng
Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng

2. Trình tự thực hiện công chứng văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng

Trình tự thực hiện công chứng văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung

Về trình tự thực hiện cũng giống như trình tự thực hiện công chứng liên quan đến vợ chồng. Trình tự thực hiện cũng gồm các bước: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, xác minh hồ sơ, soạn thảo văn bản và ký kết văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

Tiếp nhận hồ sơ: Khi chồng muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung, thì người có tài sản riêng là vợ chồng hoặc cả hai vợ chồng trong trường hợp này đều phải chuẩn bị các giấy tờ chứng minh quyền sỡ hữu đối với tài sản đó. Giấy tờ chứng minh quyền sỡ hữu nhà ở và quyền sử dụng đất cũng giống như các giấy tờ chứng minh tài sản chung mà khi thực hiện bất kỳ hợp đồng, giao dịch nào cũng phải bảo đảm tuân thủ.

Soạn thảo văn bản cần có những nội dung chính sau đây:

+ Tên văn bản;

+ Thông tin các bên;

+ Tài sản nhập vào tài sản chung (động sản, bất động sản);

+ Cam đoan của các bên…

Tình huống: “Vào ngày 13 tháng 01 năm 2021 ông Lê Nhật Thông (SN: 1990) và Phạm Quỳnh Như (SN: 1983) đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận số 55 do UBND phường 1, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 31/05/2018. Thỏa thuận tài sản riêng của ông Lê Nhật Thông là căn nhà và quyền sử dụng đất tại thửa đất số: 784, tờ bản đồ số 15; địa chỉ 89/5/2/6 đường TTH13 khu phố 3, phường Tân Thới Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh vào khối tài sản chung của vợ chồng”.

2.1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng

Đây là bước đầu tiên cũng như là bước vô cùng quan trọng trong hợp đồng công chứng vì nó sẽ là cơ sở để có thể thực hiện các bước tiếp theo nhanh chóng, thuận lợi và đúng pháp luật.

Công chứng viên phải trao đổi thông tin với người yêu cầu công chứng để có thể làm rõ được 03 vấn đề:

Thứ nhất, ý chí chủ quan của các bên khi tham gia hợp đồng giao dịch là gì. Điều này giúp công chứng xác định được chính xác yêu cầu công chứng; làm rõ hợp đồng giao dịch mà các bên đề nghị công chứng. Thực tế, có nhiều trường hợp người yêu cầu công chứng đến tổ chức hành nghề công chứng đề nghị công chứng hợp đồng nhưng sau khi trao đổi với công chứng viên họ mới hiểu yêu cầu.

Thứ hai, trên cơ sở đã nắm được yêu cầu công chứng cụ thể, công chứng viên phải xác định được việc yêu cầu công chứng có thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng đó không?

Thứ ba, nội dung yêu cầu công chứng bảo đảm không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Trên cơ sở tìm hiểu, xác định các quy luật áp dụng đối với từng hồ sơ yêu cầu công chứng cụ thể, công chứng viên mới có thể xác định được câu trả lời cho nội dung này.

Sau khi xác định chính xác yêu cầu công chứng cụ thể là loại việc gì thuộc thẩm quyền của tổ chức mình và xác định được các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ được xác lập giữa hai bên tham gia giao dịch, công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng.

Khoản 1 điều 40 Luật công chứng năm 2014 quy định: “a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

  1. b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  2. c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  3. d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”.

Khi người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ yêu cầu công chứng thì bản sao được hiểu là bản chụp, bản in hoặc đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

– Phiếu yêu cầu công chứng

Điểm a khoản 1 điều 40 Luật công chứng năm 2014: “Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ”.

Việc Luật công chứng không quy định về mẫu mà chỉ quy định các nội dung cần phải có trong Phiếu yêu cầu công chứng là khá phù hợp tăng tính chủ động cho các tổ chức hành nghề công chứng khi xây dựng mẫu áp dụng tại tổ chức mình; mặt khác vẫn phải bảo đảm yêu cầu cần thiết.

– Dự thảo hợp đồng, giao dịch

Tùy theo việc công chứng thuộc trường hợp hợp đồng, giao dịch đã soạn thảo sẵn hay trường hợp công chứng viên soạn thảo hợp đồng, văn bản theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, bộ hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ có sự khác biệt nhất định. Cụ thể trong trường hợp công chứng hợp đồng giao dịch mà người yêu cầu công chứng viên soạn thảo văn bản, hợp đồng giao dịch thì công chứng viên sẽ tham gia soạn thảo hợp đồng giao dịch.

Đối với trường hợp mà pháp luật có quy định về mẫu của hợp đồng, giao dịch thì hợp đồng, văn bản phải tuân thủ đúng mẫu đó.

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  2. b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  3. c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  4. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

Như vậy điều kiện chung đối với các bên là:

Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự;

+ Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng:

* Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng;

* Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch:

* Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng;

* Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

– Một số điều kiện đặc thù:

+ Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó;

+ Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

– Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở;

– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng;

– Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng;

– Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài để sử dụng cho giao dịch dân sự tại Việt Nam phải được Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại);

– Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Năng lực hành vi dân sự là yếu tố quan trong, là một trong những yếu tố cơ bản quyết định giao dịch dân sự có hiệu lực hay không. Để xác định được năng lực hành vi dân sự của chủ thể tham gia giao dịch,công chứng viên trước hết phải căn cứ vào giấy tờ tùy thân do người đó cung cấp. Giấy tờ tùy thân có giá trị xác định chính xác người yêu cầu công chứng, giúp cho một người khi xuất trình giấy tờ này khẳng định được mình chính là chủ thể có quyền xác lập, thực hiện giao dịch trước công chứng viên.

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sỡ hữu, quyền sử dụng trong trường hợp đồng giao dịch liên quan đến tài sản đó.

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng giao dịch mà pháp luật phải có.

Những yêu cầu, điều kiện thủ tục hành chính như sau:

– Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

– Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó;

– Điều kiện đối vởi nhà ở:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định; trừ trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai phải có các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch theo quy định của Chính phủ;

+ Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn

+ Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền

– Đối với quyền sử dụng đất: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất;

– Đối với các tài sản khác: có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định; không bị tranh chấp, không bị kê biên.

2.2. Nghiên cứu, xử lý hồ sơ

2.2.1. Kiểm tra, xem xét các giấy tờ, tài liệu người yêu cầu công chứng

Theo quy định tại khoản 3, 4 điều 40 Luật công chứng: “3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

  1. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch”.

Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Thành phần hồ sơ:

+ Phiếu yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam/Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp Văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng có liên quan đến tài sản này;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như:

* Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân được xác lập trước ngày 03/1/1987 cho đến nay (trong trường hợp sống chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn);

* Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể tham gia giao dịch:

Cá nhân là người Việt Nam cư trú trong nước: hộ khẩu;

Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài: có các giấy tờ chứng minh theo quy định của pháp luật về quốc tịch như: Giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt Nam; Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký công dân, các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam…;

Cá nhân nước ngoài: có giấy tờ theo quy định pháp luật, thể hiện việc phép nhập cảnh vào Việt Nam.

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến văn bản yêu cầu chứng nhận mà pháp luật quy định phải có;

* Đối với trường hợp Văn bản được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn: ngoài thành phần nêu trên thì kèm theo Dự thảo văn bản.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Kết quả của việc kiểm tra, xác định tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ yêu cầu công chứng có 3 trường hợp:

+ Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng rơi vào trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện công chứng viên sẽ từ chối công chứng;

+ Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ, hợp lệ: công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng bổ sung;

+ Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, hợp lệ: công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng vào sổ công chứng.

Trường hợp yêu cầu công chứng đã cung cấp đầy đủ các giấy tờ, tài liệu cần thiết, công chứng viên phải hướng dẫn các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tuân thủ đúng quy định của pháp luật có liên quan đến việc công chứng; giải thích cho rõ, quyền nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ và những hậu quả pháp lý phát sinh từ việc xác lập hợp đồng giao dịch.

2.2.2. Nghiên cứu hồ sơ

Cùng với việc nghiên cứu các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên cần có biện pháp trao đổi với bên tham gia giao dịch để làm rõ được ý chí của bên tham gia giao dịch, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng, đối tượng của hợp đồng, đối tượng của hợp đồng. Khoản 5 điều 40 Luật công chứng quy định: “Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng”.

Với quy định tại khoản 5 công chứng viên có quyền yêu cầu các bên làm rõ xác minh/yêu cầu giám định nếu có căn cứ cho rằng hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ/việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên yêu cầu này lại có bất cập là ai sẽ là người chịu chi phí cho việc giám định, xác minh. Khoản 1 điều 68 Luật công chứng năm 2014 quy định: “Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó”.

2.2.3. Soạn thảo, kiểm tra dự thảo hợp đồng

+ Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

+ Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch;

+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc Công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại;

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo văn bản, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của văn bản.

Nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng giao dịch không phù hợp quy định của pháp luật thì công chứng viên chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên từ chối.

2.3. Ký công chứng

Khoản 7, 8 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 quy định: “7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

  1. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch”.

Sau khi hoàn thành việc soạn thảo hoặc kiểm tra dự thả hợp đồng, văn bản, công chứng viên cung cấp dự thảo cho các bên đọc, trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được thì công chứng viên đọc cho họ nghe để bảo đảm tất cả người tham gia giao dịch nắm được thông tin, hiểu về các nội dung trong hợp đồng, văn bản. Khi đã nắm được, hiểu rõ nội dung của hợp đồng, văn bản, nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung đó thì công chứng viên hướng dẫn họ ký vào từng trang của hợp đồng giao dịch. 

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng công chứng viên yêu cầu các bên tham gia hợp đồng xuất trình bản chính các giấy tờ bản sao đã nộp theo quy định tại khoản 1 điều 40 Luật công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng.

Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng giao dịch theo quy định tại điều 46 Luật công chứng để đối chiếu trước ghi lời chứng. Điều này được hướng dẫn bởi điều 24 thông tư 01/2021/TT – BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 thông quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật công chứng.

2.4. Hoàn tất thủ tục công chứng

Thực hiện xong các bước theo quy định tại điều 40 Luật công chứng năm 2014, tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện các bước sau để hoàn thành thủ tục công chứng hợp đồng giao dịch:

+ Thu phí thù lao theo quy định tại điều 66, 67, 68 Luật công chứng;

+ Đóng dấu, phát hành văn bản công chứng cho bên tham gia hợp đồng, giao dịch;

+ Tiến hành lưu hồ sơ công chứng theo quy định tại điều 64 Luật công chứng.

Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng hoàn tất việc thu phí, thù lao công chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và hoàn trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.

Cách thức thực hiện:

–  Người yêu cầu công chứng nộp và nhận kết quả giải quyết hồ sơ trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng);

– Trong trường hợp người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo đơn yêu cầu của người có yêu cầu công chứng.

Thời hạn giải quyết hồ sơ: Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng được công chứng hoặc văn bản từ chối công chứng, có nêu rõ lý do.

2.5. Các kiến thức, kỹ năng cần thiết

Để xây dựng và thực hiện một quy trình công chứng đúng pháp luật, khoa học, chặt chẽ, công chứng viên phải có những kiến thức, kỹ năng nhất định:

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng về kiến thức, công chứng viên phải có kiến thức pháp luật tương đối sâu với nhiều ngành luật khác nhau, trong đó vẫn quan trọng nhất là kiến thức pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự, pháp luật đất đai… Những kiến thức này sẽ bổ trợ cho công chứng viên trong hoạt động nghề nghiệp. Chỉ có trên cơ sở những kiến thức như vậy, công chứng viên mới xác định được đúng, đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu công chứng; quy trình, thủ tục thực hiện việc công chứng cụ thể tránh tình trạng hướng dẫn người yêu cầu công chứng cung cấp thiếu giấy tờ.

Về kỹ năng, trước hết công chứng phải có kỹ năng tư vấn, hiểu biết và nắm bắt thông tin chính xác, nhanh chóng yêu cầu công chứng. Trong các hợp đồng, giao dịch mà công chứng viên tiếp nhận hàng ngày, phần lớn là các chủ thể tham gia giao dịch là cá nhân, là những người chưa có hiểu biết nhiều về tham giao dịch cá nhân, là những người chưa có hiểu biết nhiều về tham gia giao dịch là cá nhân, là những người chưa có hiểu biết nhiều về pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến giao dịch mà họ đang xác lập về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức hành nghề công chứng nói riêng thường e dè, trình bày chưa rõ ràng, chưa chính xác những nội dung cần thiết phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu công chứng. Việc xác định yêu cầu công chứng có đủ điều kiện tiếp nhận không là nhiệm vụ công chứng viên phải thực hiện ngay khi tiếp xúc với người yêu công chứng này. Nếu công chứng viên không có kỹ năng giao tiếp, xử lý thông tin tốt có thể hiểu biết và nắm bắt nhanh chóng, chính xác của các bên ảnh hưởng nhiều tới việc giải quyết yêu cầu công chứng. Công chứng viên phải luôn kiên nhẫn lắng nghe, tránh sự nóng nảy, cắt ngang khi người công chứng đang trình bày, phải biết đặt câu hỏi để làm rõ được yêu cầu, mong muốn thực sự của các bên. Từ đó, mới xác định việc công chứng mà các bên đang có yêu cầu có đủ điều kiện thụ lý không hay phải từ chối công chứng.

Kỹ năng tư vấn (giải thích, hướng dẫn) cũng là một kỹ năng cần thiết đối với công chứng viên, đặc biệt là quá trình nghiên cứu, xử lý hồ sơ. Khi đó, công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng những quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng, giao dịch với những quyền lợi, nghĩa vụ đi kèm và hậu quả pháp lý có thể xác lập hợp đồng, giao dịch. Việc tư vấn của công chứng viên được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp luật nhưng phải bảo đảm nguyên tắc tôn trọng ý chí tự nguyện, sự thỏa thuận của các bên.

Ngoài ra, công chứng viên phải có kỹ năng nhận diện , nhận dạng xác định thành phần hồ sơ yêu cầu công chứng và năng lực hành vi của người tham gia giao dịch. Kỹ năng này giúp cho công chứng viên xác định được những giấy tờ, tài liệu cần bổ sung hoặc những thủ tục cần thực hiện hoàn thiện hồ sơ yêu cầu công chứng, tránh tình trạng tiếp nhận cả những giấy tờ giả mạo, cho người không phải là chủ sỡ hữu, sử dụng tài sản ký vào hợp đồng, văn bản liên quan đến tài sản đó… Nếu được vận dụng những kỹ thuật này, công chứng viên sẽ hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động nghề nghiệp của mình.

3. Thực trạng áp dụng pháp luật công chứng văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng

– Về phiếu yêu cầu công chứng: So với các văn bản trước đây về phiếu yêu cầu công chứng là giấy tờ đầu tiên, làm căn cứ, cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động tiếp theo trong quy trình của công chứng thì quy định của Luật công chứng hiện nay cụ thể và chặt chẽ hơn nhiều. Các tổ chức hành nghề công chứng có thể áp dụng mẫu phiếu yêu cầu công chứng bao gồm những thông tin quy định tại khỏan 1 điều 40 Luật công chứng năm 2014 quy định.

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người công chứng: giấy tờ tùy thân có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động công chứng nhưng hiện nay Luật công chứng hiện hành và các văn bản hướng dẫn cũng như những văn bản trước đây về công chứng chưa đưa ra được các quy định, hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Hiện nay công chứng viên cũng như các cán bộ nghiệp vụ của cán bộ hành nghề công chứng thường chấp nhận sử dụng một số loại giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước, Hộ chiếu, Chứng minh sĩ quan quân đội, Chứng minh công an… Ngoài ra còn một số giấy tờ khác chứa đựng những thông tin cá nhân về con người như: Thẻ Đảng viên, thẻ học sinh, Thẻ sinh viên , giấy phép lái xe, thẻ ngành… có được sử dụng là giấy tờ tùy thân hay không vẫn chưa có cơ sở xác định; chấp nhận được hay không chấp nhận thì căn cứ cho việc chấp nhận, từ chối đó là gì.

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng cho đến nay, việc hiểu khái niệm giấy tờ tùy thân trong hoạt động công chứng là gì, những giấy tờ nào có thể chấp nhận là giấy tờ tùy thân trong hoạt động công chứng cũng chưa được làm rõ. Điều này đem lại không ít khó khăn cho người làm công chứng.

– Khoản 1 điều 68 Luật công chứng năm 2014 quy định: “Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó”. Thực tế, gần như không xảy ra tình huống người yêu cầu công chứng tự đề nghị xác minh, giám định vì việc này làm tăng chi phí, kéo dài thời gian của họ, thậm chí là có nhiều trường hợp, các bên tham gia giao dịch còn muốn che dấu những vấn đề chưa rõ trên. Ngoài ra quy định này còn chưa phù hợp ở chỗ, việc xác minh, yêu cầu thực hiện  giám định trước khi các bên thống nhất với nhau về một nội dung, các điều kiện của hợp đồng giao dịch cũng như trước khi công chứng viên kiểm tra, xem xét những vấn đề liên quan đến hợp đồng giao dịch. Nếu xảy ra tình huống các bên không thống nhất được với nhau hoặc vì một lí do nào đó, công chứng viên từ chối công chứng thì việc xác minh, giám định trở nên vô nghĩa.

Thực tế hoạt động tại các tổ chức hành nghề công chứng, quy trình công chứng vẫn không được tuân thủ triệt để. Cụ thể quy trình công chứng thường thấy ở các tổ chức hành nghề công chứng (đặc biệt là tại các Văn phòng công chứng) hiện nay là: Thư ký nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng; soạn thảo hợp đồng, giao dịch, lời chứng của công chứng viên; cho các bên đọc lại hợp đồng; nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Sau đó thư ký nghiệp vụ trình hồ sơ cho Công chứng viên đối chiếu và ký.

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng việc để thư ký nghiệp vụ – đa phần chưa qua đào tạo nghiệp vụ công chứng thực hiện  các bước trên đã gây ra tình trạng hầu như người yêu cầu công chứng không được hướng dẫn các thủ tục, quy định của pháp luật hay quyền và nghĩa vụ của họ, ý nghĩa, hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

Việc ghi vào sổ công chứng cũng không được tiến hành theo như quy định của Luật, thay vì ghi vào sổ công chứng sau khi thụ lý hồ sơ thì ở các Văn phòng công chứng việc này thường được thực hiện sau khi văn bản công chứng đã phát hành.

Việc thụ lý hồ sơ cũng chưa được thực hiện đúng, nhiều trường hợp hồ sơ thiếu những giấy tờ cần thiết , hoặc giấy tờ không đúng quy định nhưng vẫn thụ lý. Nguyên nhân chính của việc không làm đúng quy địnhvề quy trình công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hiện nay chủ yếu là do việc đặt nặng yếu tố lợi nhuận, muốn thu hút khách hàng bằng cách giải quyết “nhanh lẹ”, “ thông thoáng”  mà quên đi các quy định pháp luật, trách nhiệm của mình, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.

4. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật

4.1 Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật

Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với những loại giấy tờ nào có thể làm giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, căn cứ từ chối loại giấy tờ không phải giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Khoản 1 điều 68 Luật công chứng năm 2014 quy định: “Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó”. Trong thời gian tới cần hoàn thiện quy định của pháp luật liên quan đến xác minh, giám định công chứng.

– Luật công chứng nên có các quy định về yêu cầu, quyền và nghĩa vụ của thư ký nghiệp vụ công chứng. Bởi lẽ đây là một chủ thể có vai trò quan trọng trong thực tiễn hoạt động công chứng hiện nay. Việc quy định này sẽ đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa quy định của luật và thực tế; bên cạnh đó nâng cao tính chuyên nghiệp cho hoạt động công chứng, không thể để xảy ra thực trạng như hiện nay là ở một số văn phòng công chứng vẫn tuyển chọn nhân viên chưa hề được đào tạo qua về pháp luật để làm nhân viên đánh máy nhưng vẫn “đảm đương” hết công việc từ nhận hồ sơ cho đến soạn thảo văn bản.

Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng trong trường hợp công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng thì nên quy định công chứng viên được tiến hành ghi lời chứng cùng với việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch. Bởi lẽ, khoản 2, điều 46 Luật công chứng 2014 đã quy định: “Bộ trưởng Bộ tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch” nên việc chờ đến khi người yêu cầu công chứng ký xong hợp đồng, giao dịch công chứng viên mới ghi lời chứng như quy định hiện nay là không cần thiết.

– Việc ghi vào sổ công chứng nên được thực hiện sau khi phát hành văn bản công chứng bởi lẽ có rất nhiều trường hợp sau khi ghi vào sổ công chứng thì sau đó việc công chứng không được tiến hành. Việc ghi vào sổ công chứng sau khi phát hành văn bản công chứng vừa đảm bảo tính khoa học của việc quản lí hồ sơ công chứng vừa giúp việc công chứng được tiến hành gọn gàng, nhanh chóng hơn cho người yêu cầu công chứng.

– Sửa đổi các văn bản pháp luật nhằm khắc phục tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp luật, giải quyết khó khăn, vướng mắc khi áp dụng pháp luật thông qua việc tổng kết thực hiện Luật công chứng năm 2014, trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật công chứng năm 2014.

4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật

– Nâng cao hiệu lực quản lí Nhà Nước về công chứng, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Công chứng viên. Bảo đảm chất lượng ở các khâu tập sự, hành nghề, bổ nhiệm công chứng viên, xác định chỉ tiêu đào tạo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.

   – Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về công chứng nhằm bảo đảm chất lượng đội ngũ công chứng viên; phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát; bảo đảm trình tự, thủ tục công chứng chặt chẽ hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ công chứng.

   – Việc đào tạo công chứng viên được tổ chức chặt chẽ, khoa học, công chứng viên phải trải qua các bước từ đào tạo học thuật, trải qua kỳ thi cho đến quá trình tập sự

Kết Luận Tiểu luận công chứng

Công chứng viên có vai trò rất quan trọng, không chỉ xác lập hợp đồng giao dịch có hình thức phù hợp, mà còn phải giải thích pháp luật và tư vấn về quyền và nghĩa vụ vào nhập tài sản chung vào tài sản riêng của vợ, chồng. Báo cáo: “Kỹ năng đặc thù trong việc giải quyết yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng” đã giải quyết được những nội dung sau đây:

– Những vấn đề lý luận liên quan đến tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng;

– Trình tự thực hiện công chứng văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng: Tiếp nhận yêu cầu công chứng; Nghiên cứu, xử lý hồ sơ; Ký công chứng; Hoàn tất thủ tục công chứng; Các kiến thức, kỹ năng cần biết.

– Thực trạng áp dụng pháp luật công chứng văn bản nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng;

– Trên cơ sở thực trạng pháp luật đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.

Bài viết trên đây là toàn bộ Tiểu Luận Công Chứng Nhập Tài Sản Riêng Vào Tài Sản Chung Của Vợ Chồng với những nội dung hoàn toàn hữu ích sẽ gợi ý cho bạn thật nhiều kiến thức để bạn có thể tự triển khai bài tiểu luận của mình. Cảm ơn tất cả các bạn đã cùng mình xem và theo dõi bài tiểu luận này, nếu như trong quá trình mình triển khai nội dung trên nhưng chưa đủ để làm bạn hài lòng thì hiện nay bên mình đang có dịch vụ viết thuê tiểu luận cho nên nếu bạn đang gặp trục trặc trong vấn đề làm bài tiểu luận thì sẽ được giải quyết trong tích tắc. Chỉ cần bạn tìm đến dịch vụ nhận viết tiểu luận của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận trọn gói và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

[1]Trường đại học luật Hà Nội, tlđd (1), tr.35.

[2] Khoản 1 điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Khoản 2 điều 42 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Contact Me on Zalo