Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3

Rate this post

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống và tiểu luận về môn Đạo đức lớp 3 trên chuyên mục tiểu luận Sáng kiến kinh nghiệm.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Sáng kiến kinh nghiệm nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562


Table of Contents

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH

I. Lịch sử của vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học:

          Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.

          Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (tổ chức y tế thế giới), UNICEF (quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc) cũng như trong các chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước. Trong tài liệu giáo dục kỹ năng sống, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó. (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          Giáo dục kỹ năng sống ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp cận nội dung quan tâm đến giáo dục phòng chống HIV/AIDS được tích hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục kỹ năng sống ở Lào được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường, v.v…

          Giáo dục kỹ năng sống ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục kỹ năng sống được triển khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.

          Giáo dục kỹ năng sống ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới ba góc độ: các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời sống gia đình.

          Ở Ấn Độ: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng lực con người. Các kỹ năng sống được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng quan hệ lien nhân cách, v.v…

          Từ năm học 2002 – 2003 ở Việt Nam đã được thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông (từ tiểu học đến trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng như: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội (lớp 1,2,3) và môn Khoa học (lớp 4,5). Kỹ năng sống được giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khỏe” – Đề tài cấp bộ Ts. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

          Nhìn chung, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được các nước trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau, nhưng với vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức ở trường Tiểu học nói riêng là vấn đề cần thiết cho các em trong quá trình học tập.

            II. Quan niệm về kỹ năng sống: (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống như sau:

          – Theo tổ chức Y tế thế giới, kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng, tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hang ngày. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng giáo tiệp được vận dụng trong những tình huống hang ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống.

          – Theo chương trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNIEF, 1996), kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ kỹ năng.

          – Theo tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO), kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: “Học để biết” gồm các kỹ năng tư duy (tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả); “Học để làm người” gồm các kỹ năng cá nhân (ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…); “Học để sống với người khác” gồm các kỹ năng xã hội (giáo tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông); “Học để làm” gồm kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ (kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm,…)

          – Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thực tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hang ngày một cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc.    – Người Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cường sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sang tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, hài hòa và kỹ năng ra quyết định.

          Từ những quan niệm trên, có thể thấy kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản than và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập, làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tich cực trước các tình huống của cuộc sống.

          * Phân loại kỹ năng sống:

          Kỹ năng sống được chia thành hai loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao. Kỹ năng cơ bản gồm kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa hát, đi, đứng, nhảy,v.v…Kỹ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới một dạng thức mới hơn. Nó bao gồm các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi, v.v…Ở Tiểu học, đối với các lớp đầu cấp, kỹ năng cơ bản được xem trọng, còn các lớp cuối cấp nâng dần cho các em về kỹ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em hai nhóm kỹ năng sống sau:

          – Nhóm kỹ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống:

          + Các em biết giới thiệu về bản than, gia đình, về trường lớp và bạn bè, thầy cô giáo.

          + Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở gia đình và nơi công cộng;

          + Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Thực tế trong nhà trường, thông qua môn Đạo đức, các hoạt động tập thể học sinh được dạy cách lễ phép nhưng khi đi vào thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới thiệu mình với người khác, thậm chí có nhiều em còn không dám nói hoặc không biết nói lời xin lỗi khi các em làm sai;

          + Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kỹ năng quan trọng mà không phải em nào cũng xử lỹ được nếu chúng ta không rèn luyện thường ngày.

          – Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí:

          + Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, kỹ năng quan sát, kỹ năng đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm;

          + Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng;

          + Kỹ năng kiểm soát tình cảm, kỹ năng kìm chế thói hư tật xấu sở thích cá nhân có hại cho bản thân và người khác;

          + Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập, vui chơi và lao động.

          Tuy nhiên, trên thực tế, các kỹ năng sống thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau.    

III. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường:

3.1.Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội:

          Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng.

          Ví dụ: Nhiều người biết hút thuốc lá là có hại cho sức khỏe, có thể dẫn đến ung thư vòm họng, ung thư phổi,…nhưng họ vẫn hút thuốc; có những người là luật sư, công an, thẩm phán,…có hiểu biết rất rõ về pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật;…Đó chính là vì họ thiếu kỹ năng sống.

          Có thể nói kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cự, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Ví dụ: Người không có kỹ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình; người không có kỹ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, học tập, công việc của bản thân. Hoặc người không có kỹ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung.

          Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kỹ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, gúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc thiếu kỹ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc…Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. Giáo dục kỹ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế. (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          3.2. Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:

          Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:

– Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.

          – Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống, các em sẽ dễ bị lôi kéo vào những hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa,…chính là do các em thiếu những kỹ năng sống cần thiết như: kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giao tiếp…

          Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa, lành mạnh.

          3.3. Khả năng giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức ở tiểu học:

          Là môn học được dạy từ lớp 1 đến lớp 5 ở trường tiểu học, môn Đạo đức nhằm giáo dục học sinh bước đầu biết cách sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Dạy học môn Đạo đức kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và hình thành kỹ năng, hành vi cho học sinh. Chương trình môn Đạo đức bao gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ bản, phù hợp với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng, đất nước, nhân loại, với môi trường tự nhiên.

          Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp, ứng xử (với ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh); kỹ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi (trong các tình huống ở gia đình, nhà trường, xã hội); kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kỹ năng tự phục vụ và tự quản lý thời gian, kỹ năng xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sống ở nhà trường, cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức.

          Khả năng giáo dục kỹ năng sống của môn Đạo đức không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của môn học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh, phương pháp dạy học môn Đạo đức đã được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Quả trình dạy học tiết đạo đức là quá trình tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lý tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh, tô màu tranh,…Thông qua các hoạt động đó, sự tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – giáo viên được tăng cường và học sinh có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực như: theo nhóm, theo dự án, nghiên cứu trường hợp điển hình, giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi, động não, hỏi chuyên gia,…và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.

          3.4. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo Đức

          Việc giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh các kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng động, quê hương, đất nước, với môi trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỷ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gang, ngăn nắp, vệ sinh,…để trở thành con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà trường, công dân tốt của xã hội.

    (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH

THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3

I. Vài nét về khách thể điều tra:

          Để khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà trương, tôi tiến hành khảo sát khối lớp 3 đó là:

*Lớp 3A: Do nhà giáo Bàng Thị Hoàng Hạnh làm chủ nhiệm có 30 học sinh.

Những thành tích nổi bật trong năm học vừa qua là:

– Lớp tiên tiến xuất sắc

– Có 1 học sinh đạt giải cấp tỉnh;

– Có 3 học sinh đạt giải cấp huyện;

– Có  17 học sinh giỏi cấp trường; 8 học sinh tiên tiến.

*Lớp 3B: Do nhà giáo Phạm Thị Kim Oanh làm chủ nhiệm có 30 học sinh.

Những thành tích nổi bật trong năm học vừa qua là:

– Lớp tiên tiến xuất sắc

– Có 1 học sinh đạt giải cấp huyện;

– Có 17 học sinh giỏi cấp trường; 7 học sinh tiên tiến.

*Lớp 3C: Do nhà giáo Đỗ Thị Thúy làm chủ nhiệm có 29 học sinh.

Những thành tích nổi bật trong năm học vừa qua là:

– Lớp tiên tiến xuất sắc

– Có 1 học sinh đạt giải cấp huyện;

– Có 12 học sinh giỏi cấp trường; 10 học sinh tiên tiến.

          Với những thành tích nổi bật trên, đội ngũ giáo viên của khối 3 đều thường xuyên quan tâm đến chất lượng dạy và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi cho việc triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

            II. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong môn Đạo đức lớp 3:

          2.1. Nhận thức của giáo viên trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

          Gặp trực tiếp 3 giáo viên chủ nhiệm của 3 lớp nêu trên tôi nhận thấy cả 3 nhà giáo đều có ý kiến rằng: giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc làm rất cần thiết trong xã hội hiện nay, nhằm giúp học sinh có thể thích ứng với cuộc sống không ngừng biến đổi và chủ động sáng tạo trước những thay đổi của môi trường sống.

          Trong cuộc sống hàng ngày mỗi chúng ta phải đối mặt với rất nhiều tình huống, có những tình huống rất đơn giản nhưng ngược lại có những tình huống lại rất phức tạp đòi hỏi con người ta phải có một kỹ năng sống tối thiểu. Qua điều tra nghiên cứu nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng sống có 100% giáo viên đều đánh giá kỹ năng sống có vai trò, ỹ nghĩa rất quan trọng cho mỗi cá nhân học sinh. Khi tôi tiến hành phỏng vấn cô giáo Bàng Thị Hoàng Hạnh – Khối trưởng khối lớp 3 cô trả lời rằng: Trong hoàn cảnh hội nhập hiện nay và hướng tới thực hiện 4 mục tiêu lớn mà giáo dục đề ra đó là:

– Học để biết, đòi hỏi người học phải giỏi về tri thức.

– Học để làm, đòi hổi người học không những chỉ giỏi về tri thức mà còn thành thạo về kỹ năng thực hành.

          – Học để chung sống, đòi hỏi người học phải có kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập, kỹ năng hợp tác.

          – Học để làm người, đòi hỏi người học phải có sự hội tụ của tất cả các mục tiêu nêu trên.

          Do việc trang bị cho học sinh vốn tri thức về kỹ năng sống là vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm ngay từ khi trẻ mới sinh và thường xuyên phát triển trong suốt cuộc đời con người, đối với học sinh tiểu học lại càng cần thiết vì nó góp phần hình thành những giá trị nhân cách gốc cho học sinh. (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          2.2. Nhận thức của học sinh về kỹ năng sống

          Tôi tiến hành hỏi một số học sinh của khối 3 về kỹ năng sống như:

          Em có được nghe thấy kỹ năng sống không?

          Em có biết kỹ năng sống là gì không?

          Em có quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho mình không? v.v

          Thông qua trò chuyện với các em tôi nhận thấy các em đều đã có những nhận thức cơ bản về kỹ năng sống như em Trần Xuân Hiển lớp 3A nói rằng: Em đã được nghe các cô giáo nói nhiều về kỹ năng sống, em hiểu kỹ năng sống là kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng đặt vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng nói trước đông người, v.v

          Khi tôi tiến hành khảo sát thực trạng thái độ của học sinh lớp 3 về việc tham gia xử lý tình huống qua môn Đạo đức, kết quả thu được như sau:

Học sinh Lớp 3A Lớp 3B Lớp 3C Tổng cộng
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
Rất thích 21 70.0 19 63.3 17 58.6 57 64,1
Thích 5 16.7 7 23.3 6 20.7 18 20.2
Bình thường 4 13.3 3 10.0 4 13.7 11 11.2
Không thích 0 0.0 1 3.3 2 6.8 3 3.4

Thái độ tham gia xử lý tình huống trong môn Đạo đức lớp 3

Nhìn vào bảng số liệu tôi thấy 57 học sinh (chiếm 64.1%) các em rất thích tham gia xử lý những tình huống trong bài học đạo đức, có 20.2% các em thích tham gia xử lý tình huống, như vậy có thể khẳng định phần lớn học sinh lớp 3 đều thích và rất thích tham gia xử lý tình huống. Đây là một thông tin rất quan trọng bởi hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống nói chung, kỹ năng xử lý tình huống nói riêng phụ thuộc không nhỏ vào hứng thú tập luyện và rèn luyện của học sinh đặc biệt lớp 3A có 86.7%  học sinh thích và rất thích tham gia xử ký tình huống chiếm tỉ lệ cao nhất trong lớp 3. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tỉ lệ học sinh có thái độ không thích còn chiếm tỉ lệ 3.4%, như vậy hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho họ sinh chưa được các em tham gia một cách triệt để với thái độ tích cực và tự giác. Khi được hỏi vì sao mà các em có nhận thức như vậy? Các em trả lời rằng: Chúng em rất thích tham gia xử lý tình huống trong các bài học đạo đức nhưng do lớp em tương đối đông nên chúng em ít được trực tiếp tham gia nên chỉ thấy bình thường thôi. Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân học sinh không có thái độ tích cực tham gia xr lý tình huống là do thái độ ngại tham gia, biết nhưng không dám nói, nhút nhát khi đứng trước đông người.

          Để hiểu sâu về thái độ của các em tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi: Mức độ tham gia xử lý tình huống thông qua dạy học môn Đạo đức được thực hiện như thế nào? Kết quả thu được như sau:  

Mức độ Lớp 3A Lớp 3B Lớp 3C Tổng cộng
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
Thường xuyên 9 30.0 8 26.7 5 17.2 22 24.7
Không thường xuyên 20 66.7 20 66.7 21 72.4 61 68.5
Không tham gia 1 3.3 2 6.7 3 10.3 6 6.7

Mức độ tham gia xử lý tình huống trong môn Đạo đức lớp 3

          Qua bảng số liệu ta thấy, thực trạng học sinh được trực tiếp tham gia xử lý tình huống là không được thường xuyên chiếm tỉ lệ  68.5% do vậy đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới học sinh bị yếu về kỹ năng xử lý tình huống. Mới chỉ có 24.7% học sinh được tham gia xử lý tình huống một cách thường xuyên. Mức không thường xuyên chiếm tỉ lệ khá cao.

          Qua kết quả khảo sát trên tôi có nhận xét: môi trường tập luyện, rèn luyện kỹ năng sống của học sinh chưa tốt, giáo viên chưa thu hút được học sinh tham gia vào các hoạt động rèn luyện kỹ năng sống. Tỉ lệ học sinh thường xuyên tham gia rèn luyện kỹ năng sống là thấp (chiếm  24.7%). Đặc biệt vẫn còn có số lượng học sinh chưa bao giờ tham gia xử lý tình huống chiếm tỉ lệ  6.7%. Từ đó tôi khẳng định vấn đề đặt ra trong các giờ học chiếm ưu thế trong giáo dục kỹ năng sống, các buổi sinh hoạt ngoại khóa, hoặc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường, giáo viên cần có những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục, các hình thức tổ chức giáo dục để tạo môi trường tập luyện, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

          2.3. Thực trạng về nội dung giáo dục kỹ năng sống qua môn Đạo đức lớp 3

          Trong quá trình dạy môn Đạo đức giáo viên đã quan tâm đến việc giúp học sinh biết đề xuất cách giải quyết, xử lý tình huống đã đặt ra, biết phân tích cái lợi, cái hại của từng cách xử lí, biết kiên định với cách lựa chọn mà các em cho là đúng. Như vậy, trong quá trình dạy học môn Đạo đức lớp 3, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được giáo viên quan tâm và thực hiện. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này tôi đã xây dựng phiếu điều tra như sau:

          Môn Đạo đức có thể tích hợp với nội dung giáo dục kỹ năng sống vì:

  1. Nội dung môn Đạo đức gắn liền với giáo dục kỹ năng sống.
  2. Mục tiêu, nội dung môn Đạo đức gắn liền với mục tiêu giáo dục kỹ năng sống.
  3. Nội dung bài học Đạo đức có thể rút ra những kết luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
  4. Các lí do khác.

          Tóm lại, qua tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo tôi có nhận xét như sau:

– Phần lớn giáo viên đều nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, đa số giáo viên đều cho rằng cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách thường xuyên.

          – Giáo viên đã quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhưng phương pháp, hình thức thực hiện còn hạn chế, đặc biệt là môi trường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh chưa được quan tâm.

          – Tính tự chủ trong việc xử lý tình huống chưa cao, học sinh còn thiếu tự tin, nhút nhát khi xử lý tình huống, vì vậy phần lớn các em không tự quyết định mà phụ thuộc vào ý kiến của bạn, nhóm bạn.

          – Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện kỹ năng sống của học sinh chưa cao, thiếu tự tin do chưa có sự kết hợp giữa nhà trường – Gia đình trong việc giáo dục kỹ năng sống. Gia đình phải đóng vai trò nền tảng để tiến hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, nhưng thực tế cho thấy hầu hết các gia đình hiện nay chưa quan tâm đến điều đó là ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường. Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ năng sống cho học sinh trong các giờ lên lớp mà chủ yếu quan tâm tới việc trang bị kiến thức và một số kỹ năng thực hành của nội dung chương trình dạy học đã xây dựng. Các hoạt động ngoại khóa theo môn học nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ít được nhà trường và giáo viên quan tâm.

XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3:

          1.1. Thống nhất giữa các lực lượng trong việc thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống.

          Cần có một quan điểm chỉ đạo có tính chất pháp lí về tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Đạo đức.

          Các cấp quản lí giáo dục, nhà trường cần có văn bản chỉ đạo thống nhất về tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức đến từng giáo viên để mỗi giáo viên có kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp nội dung dạy môn Đạo đức với nội dung tích hợp giáo dục kỹ năng sống.

          Bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng cho giáo viên thông qua các cuộc hội thảo, sinh hoạt chuyên đề nhằm tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

          Hướng dẫn chỉ đạo giáo viên tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua các hình thức cụ thể sau:

– Tích hợp hoàn toàn nội dung bài học với nội dung giáo dục kỹ năng sống.

          – Tích hợp từng phần nội dung bài học với nội dung giáo dục kỹ năng sống.

          – Rút ra kết luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua nội dung bài học.(Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          Giáo viên cần phải có nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trên cơ sở đó có biện pháp và phương pháp cũng như hình thức phù hợp nhằm tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống một cách hiệu quả.

          Gia đình và các lực lượng xã hội cần có sự phối hợp đắc lực với nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức để giáo dục nhân cách cho học sinh. Trong đó giáo viên là lực lượng nòng cốt, vì vậy giáo viên phải là người mẫu mực về kỹ năng sống để cho học sinh học tập và làm theo.

          1.2. Tạo môi trường thuận lợi để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng sống.

          Môi trường hoạt động là toàn bộ những điều kiện vật chất và tinh thần diễn ra xung quanh, là nơi diễn ra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh. Môi trường hoạt động tốt là môi trường mà ở đó, học sinh được thoải mái, tự tin thực hiện các hoạt động của mình, được tôn trọng, được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình, được nghe, được làm và xem người khác cùng làm với đầy đủ các điều kiện hỗ trợ. Môi trường hoạt động bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần.

            Môi trường vật chất bao gồm tổng thể những yếu tố vật chất đảm bảo cho các hoạt động được diễn ra một cách thuận lợi, như cấu trúc không gian, sự sắp xếp, bố trí các đồ dung, trang thiết bị, phương tiện, tài liệu phục vụ cho các hoạt động phong phú của học sinh trong quá trình học tập.

          Môi trường tinh thần là những mối quan hệ, những tương tác xảy ra giữa các chủ thể trong quả trình thực hiện các hoạt động học tập và rèn luyện bao gồm mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với nhiệm vụ của hoạt động. Môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, hứng thú, phương tiện thực hiện hoạt động cho học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các hoạt động hình thành và phát triển kỹ năng sống cho học sinh.

Tạo môi trường hoạt động cho học sinh thực chất là quá trình đảm bảo những điều kiện về vật chất và tinh thần cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của học sinh được diễn ra đat hiệu quả cao nhất. Việc tạo lập môi trường hoạt động cho học sinh cần có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên có thể tiến hành các kỹ thuật sau để tạo lập môi trường hoạt động cho học sinh:

– Thông báo cho học sinh kế hoạch của bài học, chương trình học, tiết học.

          – Thiết lập các định hướng bài học, chương học, tiết học, mục tiêu rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

          – Thông báo đề cương bài học một cách rõ ràng, cách thức tiến hành, những nội dung sẽ được đề cập, những biện pháp cần tiến hành và các quy tắc cơ bản cần tuân theo.

          – Sử dụng phương pháp “Phá vỡ tảng băng”, hoặc “làm nóng” bằng cách cung cấp những thông tin cho học sinh, đưa ra những tình huống giả định cho học sinh.

          – Sử dụng các biện pháp như “tấn công não”, giải quyết các bài tập tình huống hoặc sử dụng một mẩu chuyện hay một đoạn video, một hệ thống những câu hỏi mang tính vấn đề,…nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.

          Trong các hoạt động dạy học môn Đạo đức cần phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, giữa nhà trường – gia đình – xã hội để tạo lập môi trường hoạt động cho học sinh thông qua các biện pháp sau:

– Giáo viên cần quan tâm tới mọi mặt của đời sống các thành viên trong lớp.

          – Giáo viên cần tạo lập được một đội ngũ tự quản có phẩm chất và năng lực tốt, có khả năng kết nối các thành viên trong lớp với các hoạt động chung.

          – Xây dựng các phong trào hoạt động chung phù hợp với sở thích, nguyện vọng của học sinh phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với thực tiễn; Tạo điều kiện để các em vận dụng kiến thức đã được lĩnh hội vào việc giải quyết các tình huống cụ thể trong bài học để từ đó có những quyết định đúng.

          – Trang bị đầy đủ các phương tiện, cơ sở vật chất cho các hoạt động của học sinh như phòng học có các trang thiết bị dạy học hiện đại, các điều kiện về sân chơi, các phòng chức năng để tổ chức các hoạt động tập thể.

          – Có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động cho học sinh, các hoạt động phải đa dạng và liên tục.

          – Học sinh cần tự giác, tích cực tham gia các hoạt động không chỉ để giải trí mà còn để phát triển những kỹ năng cần thiết cho bản thân.

          Giáo viên cần có biện pháp nhằm khuyến khích học sinh thay đổi thói quen hành vi theo chiều hướng tích cực, giúp các em chấp nhận sự thay đổi và sẵn sang thực hiện sự thay đổi theo định hướng của giáo viên và nội dung rèn luyện.

          1.3. Thiết kế bài tập thực hành kỹ năng sống trong quá trình dạy học môn Đạo đức để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

          Bài tập thực hành kỹ năng sống là loại bài tập do giáo viên thiết kế nhằm tạo lập môi trường, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, thể nghiệm thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trước các vấn đề của cuộc sống.

          Bài tập thực hành kỹ năng sống được thực hành trong quá trình học môn Đạo đức là thông qua mục tiêu nội dung bài học giáo viên tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống trên cơ sở đó thiết kế các bài tập vận dụng tri thức học sinh đã học để xử lí các tình huống thường gặp hàng ngày. Bài tập thực hành kỹ năng sống có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như:

– Bài tập dưới dạng một trò chơi đóng vai;

          – Bài tập dưới dạng một tình huống cần xử lí;

          – Bài tập dưới dạng một câu chuyện chưa có hồi kết đòi hỏi người đọc, người nghe phải quyết định hay cách ứng xử của mình;

          – Cũng có thể bài tập là một bài khảo sát xâm nhập thực tế hay viết một bài luận sau khi quan sát thực tế.

          Quy trình xây dựng bài tập thực hành và sử dụng bài tập thực hành: (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu, nôi dung bài học đạo đức để lựa chọn kỹ năng sống cần tích hợp giáo dục:

– Giáo viên cần nắm vững mục tiêu bài đạo đưc: Về kiến thức, kỹ năng, thái độ;

– Nắm vững nội dung cơ bản của bài học, các chủ đề trong chương trình môn Đạo đức để tìm hiểu khả năng tích hợp nội dung kỹ năng sống cho học sinh.

          – Xác định những nội dung cơ bản cho bài học cần thực hành nhằm củng cố, vận dụng kiến thức để rèn luyện kỹ năng sống.

          Bước 2: Lựa chọn hình thức để thực hiện bài tập thực hành.

          Giáo viên căn cứ vào nội dung kiến thức của bài đạo đức để lựa chọn dạng bài tập cho phù hợp. Các dạng bài tập giáo viên có thể lựa chọn là các bài tập sau:

– Bài tập dưới dạng trò chơi đóng vai;

          – Bài tập dưới dạng xử lí tình huống;

          – Bài tập dưới dạng viết tiếp câu chuyện chưa có hồi kết,…

          Bước 3: Thiết kế câu chuyện có chứa đựng nội dung rèn luyện kỹ năng sống phù hợp với nội dung bài học đạo đức.

          Bài tập được lựa chọn phải có khả năng củng cố kiến thức bài học đạo đức đồng thời phải rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Nội dung bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh, phù hợp với thời gian dành cho bài học.

          Bước 4: Thực hiện tích hợp với nội dung của bài học trong phần tiết 2 của bài học đạo đức là rèn kỹ năng, hành vi.

          Bước 5: Đánh giá nhận xét kết quả tham gia thực hành kỹ năng hành vi của học sinh và nhóm học sinh.

          Điều kiện để thực hiện các bước trên là:

– Giáo viên phải nắm vững nội dung từng bài học môn Đạo đức lớp 3;

          – Xác định rõ các kỹ năng sống cần hình thành cho học sinh trong quả trình dạy học môn Đạo đức lớp 3.

          – Thiết kế bài tập phù hợp với mục tiêu bài học và phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh;

          – Giáo viên phải có nghệ thuật và kỹ thuật dạy học để thu hút học sinh tích cực tham gia thực hành;

          – Gắn việc đánh giá nội dung bài học với việc đánh giá kỹ năng sống của học sinh thông qua hoạt động thực hành kỹ năng sống.

          1.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:

          Dạy học Đạo đức cần đi từ quyền và bổn phận của trẻ em. Với cách tiếp cận đó đòi hỏi việc dạy học môn Đạo đức phải nhẹ nhàng, sinh động, tránh áp đặt, thông tin một chiều hay cứng nhắc, nhàm chán.

          Dạy học môn Đạo đức cần được tích hợp với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và được tiến hành với các phương pháp nhằm tăng cường tổ chức hoạt động cho phù hợp, huy động được vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh, giúp học sinh tự khám phá tri thức, tự rèn luyện kỹ năng, hành vi của bản thân. Thông qua việc sử dụng, vận dụng các phương pháp dạy học môn Đạo đức có khả năng tích cực hóa các hoạt động của học sinh, nhằm giúp học sinh lĩnh hội nội dung bài học một cách nhẹ nhàng, sinh động thông qua các hoạt động: Trò chơi, đóng vai, xử lí tình huống, kể chuyện theo tranh, xây dựng phần kết của câu chuyện mở, đánh giá và tự đánh giá về hành vi của bản thân và những người xung quanh dựa vào chuẩn mực, mẫu hành vi, tìm hiểu các sự kiện hiện tượng, các thực trạng hoạt động của một số cơ sở có liên quan đến chủ đề nội dung học tập và rèn luyện kỹ năng sống.

          Các phương pháp dạy học môn Đạo đức phải gắn liền với cuộc sống thực tế của học sinh, các chuyện kể được sử dụng, các tình huống được xây dựng, các tranh ảnh thiết kế và sử dụng, các tình huống đóng vai phải phù hợp với cuộc sống diễn ra của học sinh trong các mối quan hệ của các em ở gia đình, nhà trường, xã hội. Giáo viên cần phải căn cứ vào mục tiêu nội dung bài học, căn cứ vào kỹ năng sống cần rèn luyện và thực hành cho học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học trong các phương pháp sau và vận dụng nó một cách sáng tạo:

– Phương pháp động não;                   – Phương pháp nêu vấn đề;

– Phương pháp đóng vai;                    – Phương pháp dự án;

– Phương pháp trò chơi;                      – Phương pháp kể chuyện;       

– Phương pháp thảo luận nhóm;          – Phương pháp trực quan

          – Phương pháp trực quan;                   – Phương pháp nêu gương.

            Mỗi phương pháp dạy học trên đều có thế mạnh khác nhau trong việc khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh, nó có khả năng phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học đáp ứng với khả năng trong quá trình dạy học. Do đó giáo viên có thể lựa chọn phương pháp và vận dụng các phương pháp dạy học khác nhau đối với từng bài học nhằm tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là:

– Giáo viên phải hiểu rõ đổi mới phương pháp dạy học là sự vận dụng phối hợp một cách linh hoạt sáng tạo giữa phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại có có khả năng khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh

 – Giáo viên phải hình dung được quy trình rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là phải được dựa trên cơ sở trang bị vốn kiến thức kinh nghiệm rồi mới tiến hành rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

          – Giáo viên phải hướng dẫn được cho học sinh cách học tập, cách rèn luyện kỹ năng sống và nội dung rèn luyện, cách thức tự kiểm tra, tự đánh giá.

          – Giáo viên phải tạo được môi trường học tập, rèn luyện cho học sinh nhằm thu hút học sinh tham gia một cách tích cực, sáng tạo.

          Trong dạy học môn Đạo đức giáo viên cần tăng cường sử dụng các tình huống hay bài tập thực hành nhằm tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua các tình huống, các bài tập thực hành giúp học sinh củng cố mở rộng kiến thức đã học.

          Ví dụ: Khi dạy bài “Chăm sóc ông bà, cha mẹ” ở tiết 1 giáo viên có thể cho học sinh đàm thoại một số câu hỏi để học sinh hiểu được: Tại sao chúng ta phải chăm sóc ông bà, cha mẹ? Chăm sóc ông bà, cha mẹ em phải làm gì? Cho học sinh liên hệ bản thân mình đã chăm sóc ông bà, cha mẹ chưa? Nếu đã chăm sóc thì em đã chăm sóc như thế nào? Trong nhiều trường hợp khác nhau giáo viên phải lựa chọn cách giảng dạy khác nhau, cho các tổ nhóm sưu tầm câu chuyện, tranh ảnh phục vụ bài giảng của giáo viên thì học sinh dễ nắm chắc nội dung của bài mới.

Còn tiết thực hành thì giáo viên hướng dẫn học sinh biết áp dụng những kiến thức vừa học vào thực tế cuộc sống chăm sóc ông bà, cha mẹ như thế nào? Kể cả lúc khỏe mạnh, lúc đi chơi xa, đi công tác và nhất là lúc ốm đau, bệnh tật bằng những việc làm cụ thể của mình qua việc nhận diện hành vi sai, qua tranh ảnh, cùng nhau giải quyết tình huống hoặc các em có thể gặp trong sinh hoạt hằng ngày, giúp các em có những đối xử đúng mực, bộc lộ được tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của mình đối xử với ông bà, cha mẹ người đã sinh ra và nuôi dưỡng mình. Ví dụ: Cho học sinh đóng tiểu phẩm “Chăm sóc bà khi bà bị ốm”, “bố mẹ đi công tác vắng”. Hoặc xử lí tình huống: “Bố đi công tác xa về, hay ông bà nội (ngoại) ở quê lên chơi”.(Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          Thường xuyên nêu các tấm gương tốt ở lớp, ở trường cho em noi theo hoặc tấm gương qua các câu chuyện, qua báo Thiếu niên nhi đồng.

          Ví dụ: Trong lớp có có bạn Hà, bố mẹ bỏ nhau khi bạn còn nhỏ. Hà ở với bà, bà Hà đã già, bà phải làm lụng vất vả để nuôi Hà ăn học. Hà rất chăm ngoan, học giỏi. Ngoài giờ học ra Hà thường xuyên giúp bà quét nhà, nhặt rau, nấu cơm,… Lúc bà ốm Hà nấu cháo, pha sữa, lấy thuốc cho bà uống để bà chóng khỏi. Các em nên học tập bạn Hà lớp mình.

          1.5. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức gắn liền với đánh giá kỹ năng sống của học sinh:

          Kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh. Kiểm tra, đánh giá nếu làm tốt sẽ tạo động lực cho quá trình dạy học và quá trình giáo dục phát triển không ngừng. Giữa nội dung dạy học môn Đạo đức với phương pháp kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi nội dung dạy học môn Đạo đức đổi mới theo hướng tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống thì phương pháp kiểm tra, đánh giá cần có sự thay đổi theo hương tích hợp nhằm tạo động lực cho học sinh, kích thích học sinh tích cực học tập, rèn luyện để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách.

          Mục tiêu đánh giá môn học phải gắn với mục tiêu đánh giá kỹ năng sống cho học sinh. Vì vậy, chuẩn đánh giá, tiêu chí để nhận xét kết quả học tập môn Đạo đức của học sinh lớp 3 phải gắn với kỹ năng sống. Phương pháp đánh giá, nhận xét gắn liền với các phương pháp quan sát, thực nghiệm, trắc nghiệm, dự án, nghiên cứu sản phẩm của học sinh đó là sản phẩm giao tiếp, ứng xử của học sinh trong các mối quan hệ ở gia đình, nhà trường, xã hội. Tiến hành đánh giá học sinh ở mọi lúc, mọi chỗ trong mọi mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường, xã hội.

          Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá giáo viên cần nắm vững quy chế kiểm tra, đánh giá môn Đạo đức do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Giáo viên phải có nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, có kỹ năng quan sát, nhận xét, thu thập thông tin về việc rèn luyện kỹ năng sống và rèn luyện Đạo đức cho học sinh. Tích hợp tiêu chí đánh giá kỹ năng sống trong tiêu chí đánh giá của môn học Đạo đức trong chương trình dạy học môn Đạo đức lớp 3.

          Tóm lại, giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống nêu trên có mối quan hệ thống nhất với nhau, nó ràng buộc lẫn nhau, bổ sung kết quả cho nhau và là điều kiện của nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học. Trong đó biện pháp thống nhất các lực lượng trong việc tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống qua dạy học môn Đạo đức, đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, thiết kế bài tập thực hành để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là ba biện pháp nòng cốt, biện pháp tạo môi trường là biện pháp có tính chất điều kiện; biện pháp đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá có tính chất tạo động lực cho quá trình giáo dục kỹ năng sống được thực hiện và phát triển.

MỘT SỐ BÀI SOẠN MINH HỌA MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3

Bài 3: TỰ LÀM LẤY VIỆC CỦA MÌNH nâng cao giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Học xong bài này học sinh có khả năng:

– Kể được tên một số việc mà học sinh lớp 3 có thể tự làm lấy.

– Nêu được ích lợi của việc tự làm lấy việc của mình.

– Biết  tự làm lấy những việc của mình ở nhà, ở trường.

XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI

– Kĩ năng quản lí thời gian học tập, sinh hoạt hợp lí

– Kĩ năng lập kế hoạch công việc để sử dụng thời gian hiệu quả

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG

– Động não                               – Thảo luận nhóm

– Nói tự nhủ                             – Đóng vai

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

– Một số đồ dùng chuẩn bị cho đóng vai (dùng cho hoạt động 5)

– Các thẻ màu xanh, đỏ, trắng (dùng cho hoạt động 6)

V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. Khám phá

Hoạt động 1: Động não

          Mục tiêu: Học sinh biết được một số việc có thể tự làm được phù hợp với lứa tuổi.

Cách tiến hành:

  1. Giáo viên nêu yêu cầu: mỗi em hãy nêu một việc làm ở nhà hay ở trường mà các em có thể tự làm lấy được.
  2. Học sinh nêu các việc theo yêu cầu.
  3. Giáo viên ghi các công việc HS nêu thành các nhóm lên bảng.
  4. Kết luận: Có rất nhiều việc ở nhà, ở trường, lớp mà các em có thể tự làm lấy được. Chẳng hạn: Tự học, tự làm bài tập, rửa mặt, đánh răng và vệ sinh thân thể; làm sạch, đẹp trường lớp, quét nhà, rửa ấm chén và các công việc gia đình khác phù hợp với lứa tuổi…
  5. Kết nối

Hoạt động 2: Xử lý tình huống

          Mục tiêu: HS biết một biểu hiện của tự làm lấy việc của mình

          Cách tiến hành:

  1. Giáo viên nêu tình huống:

– Trong giờ luyện tập có một bài toán khó, Thành loay hoay mãi chưa làm được. Thấy vậy, Minh đưa bài làm của mình cho bạn chép. Nếu  là Thành, em có suy nghĩ gì và sẽ làm gì?

  1. Các cặp trao đổi, bày tỏ quan điểm của cá nhân.
  2. Cả lớp thảo luận, lựa chọn cách giải quyết đúng là Thành cần phải cố gắng tự làm lấy bài tập, không nên chép bài của bạn.
  3. Kết luận: Trong cuộc sống hàng ngày, ai cũng có công việc của mình và mỗi người cần phải biết tự làm lấy việc của mình.
  4. Thực hành, luyện tập

Hoạt động 3: Thảo luận nhóm

 Mục tiêu: HS bước đầu hình thành kĩ năng giải quyết tình huống có liên quan đến tự làm lấy việc của mình.

 Cách tiến hành: Giáo viên chia nhóm, cử nhóm trưởng.

  1. Giáo viên nêu tình huống:

          Hùng đang viết báo tường chuẩn bị cho kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam – 20/11 thì Hà đến chơi. Hà bảo Hùng: Tớ khá môn Tiếng Việt hơn cậu để tớ viết hộ, còn cậu giỏi toán thì giải giúp tớ các bài tập.

          Em suy nghĩ gì về lời đề nghị của Hà? Nếu em là Hùng em sẽ làm gì? Vì sao?

  1. Các nhóm thảo luận

– Đại diện một vài nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác trao đổi, nêu các cách giải quyết khác.

  1. Kết luận: Đề nghị của Hà là không đúng, cả hai cần phải tự làm lấy việc của mình. Cố gắng tự làm lấy việc của mình sẽ giúp em mau tiến bộ.

Hoạt động 4: Liên hệ thực tế

 Mục tiêu: Học sinh tự đánh giá được về những công việc mà bản thân đã làm được.

          Cách tiến hành

  1. Giáo viên nêu yêu cầu :

– Mỗi em hãy nêu những công việc mà bản thân đã tự làm được?

          – Các em đã thực hiện những việc đó như thế nào?

– Cảm nghĩ của các em khi hoàn thành công việc?

  1. Học sinh thực hiện hoạt động.
  2. Giáo viên mời một số học sinh trình bày trước lớp.
  3. Giáo viên kết luận:

– Nhiều em đã biết và đã tự làm được những việc của mình rất tốt.

– Còn một số em đã làm được nhưng còn ít. Các em cần phải  cố gắng thêm để mau tiến bộ.

Hoạt động 5: Đóng vai

          Mục tiêu: Học sinh được trải nghiệm khi  thực hiện một số hành động và bày tỏ thái độ phù hợp trong việc tự làm lấy công việc của mình.

          Cách tiến hành

  1. Giáo viên chia lớp thành 4 – 6 nhóm.
  2. Giáo viên nêu tình huống và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận, đóng vai xử lý một trong các tình huống dưới đây:

Tình huống 1: Ăn cơm xong, mẹ phân công Minh quét nhà, nhưng mải xem Ti vi nên nhờ bố làm hộ.

          + Nếu em là Minh, em sẽ làm gì?

          + Nếu cần một lời khuyên, em sẽ nói gì với bạn Minh?

Tình huống 2: Bích và Thắng được phân công trực nhật lớp. Bích nói với Thắng: tớ sẽ làm trực nhật giúp nếu cậu nhắc bài tớ trong giờ kiểm tra toán hôm nay.

 Bạn thắng nên ứng xử thế nào trong tình huống này?

  1. Các nhóm thảo luận, phân công đóng vai xử lý tình huống.
  2. Các nhóm thực hiện đóng vai trước lớp.
  3. Giáo viên kết luận:

– Ở tình huống 1, Minh nên thực hiện nhiệm vụ của mình; em nên nói với Minh: Bạn nên tự quét nhà vì đó là việc mà bạn được giao.

– Ở tình huống 2, Thắng sẽ cùng làm trực nhật cùng với Bích và hứa sẽ giúp đỡ Bích học toán tốt hơn.

Hoạt động 6: Bày tỏ thái độ

Mục tiêu: Học sinh biết bày tỏ thái độ về một số ý kiến liên quan.

Cách tiến hành:

  1. Giáo viên treo lên bảng nội dung các ý kiến và hướng dẫn học sinh cách giơ thẻ mầu bày tỏ thái độ:
  2. a) Làm lấy việc của mình là tự trọng và giúp em mau tiến bộ;
  3. b) Biết lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ trong nhóm là một biểu hiện tự làm lấy việc của mình;
  4. c) Chỉ cần tự làm lấy việc của mình nếu đó là việc mình thích;
  5. d) Trẻ em có quyền tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan tới việc của mình;

đ. Trẻ em có thể tự quyết định mọi việc của mình;

  1. Vì mỗi người đều tự làm lấy việc của mình, nên không cần giúp đỡ hay hợp tác với người khác.
  2. Yêu cầu Học sinh đọc từng ý kiến và giơ thẻ bày tỏ thái độ.
  3. Trao đổi về lí do vì sao lại tán thành/không tán thành/lưỡng lự.

– các ý kiến đồng ý gắn một bông hoa đỏ, các ý kiến không đồng ý gắn một bông hoa xanh.

  1. Giáo viên gắn các bông hoa màu xanh trước các ý kiến a, b, d; gắn các bông hoa màu đỏ trước các ý kiến c, đ, e và kết luận:

Nên tán thành các ý kiến a, b, d; không tán thành các ý kiến c, đ, e.

Kết luận chung: Trong học tập, lao động, sinh hoạt ở nhà, ở trường, ở lớp, các em cần tự làm lấy các công việc của mình. Như vậy, em mới mau tiến bộ và được mọi người yêu quý.

  1. Vận dụng

– Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cụ thể các công việc sẽ tự làm ở nhà.

– Mỗi học sinh sẽ lập danh sách những công việc đó ra một tờ giấy ghi tên mình và nộp cho cô giáo cuối giờ học.

– Học sinh thực hiện các công việc đã nêu.

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

Bài 6: TÍCH CỰC THAM GIA VIỆC LỚP, VIỆC TRƯỜNG và giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này học sinh có khả năng:

– Tham gia việc lớp, việc trường vừa là quyền, vừa là bổn phận của học sinh.

– Tự giác tham gia việc lớp, việc trường phù hợp với khả năng và hoàn thành tốt những nhiệm vụ được phân công.

– Biết nhắc nhở bạn bè cùng tích cực tham gia việc lớp, việc trường.

– Quý trọng các bạn tích cực tham gia việc lớp, việc trường.

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI

– Kĩ năng lắng nghe tích cực ý kiến lớp và tập thể;

          – Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của mình về các việc trong lớp;

– Kĩ năng tự trọng và đảm nhận trách nhiệm khi nhận việc của lớp giao.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG

– Động não;                                       – Thảo luận;

– Dự án;                                             – Bài viết nửa trang.

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

– Tranh tình huống, hoặc clip do học sinh đóng tiểu phẩm.

– Các bài hát về chủ đề nhà trường

– Các thẻ màu dùng cho hoạt động 1, tiết 2

– Các băng giấy về nội dung bày tỏ ý kiến, hoạt động 1, tiết 2

V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3

Tiết 1

  1. Kh¸m ph¸

* Khởi động: Học sinh hát (hoặc nghe băng) Em yêu trường em.

– Giáo viên trao đổi với học sinh:

+ Nội dung bài hát nói về điều gì?

+ Các em hãy tìm những từ của bài hát nói về các đồ dùng và phương tiện giúp các em học tập tốt?

– Giáo viên: Nội dung bài hát nói về ngôi trường, lớp học của chúng ta, nói về niềm vui được đến trường, ở đó có thầy giáo, cô giáo, có bạn bè,…  Sách vở, bàn ghế, bảng và trường lớp,… là những đồ dùng, phương tiện và các điều kiện giúp các em học tập được tốt. Để học tập được tốt, các em cần phải có trách nhiệm chăm lo, bảo vệ, giữ gìn trường lớp của mình luôn sạch đẹp,… Vì vậy các em phải tích cực tham gia việc lớp, việc trường.

Hoạt động 1: Động não

Mục tiêu: Khai thác kinh nghiệm, hiểu biết của học sinh về việc lớp việc trường.

Cách tiến hành :

  1. Giáo viên nêu yêu cầu:

– Mỗi em hãy nêu tên một việc lớp, việc trường phù hợp với lứa tuổi các em?

  1. Học sinh nêu các việc lớp, việc trường:

– Giáo viên ghi lên bảng sau đó phân tích cho học sinh được đâu là những việc trường phù hợp với lứa tuổi các em.

  1. Giáo viên chốt lại và dẫn vào bài: Các em đã nêu được tên một số việc lớp, việc trường. Điều quan trọng là thái độ của các em đối với các công việc này như thế nào. Để biết được điều đó chúng ta cùng nhau tìm hiểu tình huống sau:
  2. 2. Kết nối

Hoạt động 1: Đóng vai xử lý tình huống 

          Mục tiêu: Học sinh biết được một biểu hiện của sự tích cực tham gia việc lớp, việc trường.

          Cách tiến hành:

  1. Giáo viên chia nhóm, cử nhóm trưởng. Giáo viên treo tranh, yêu cầu các nhóm quan sát tranh sau đó thực hiện các nhiệm vụ sau:

– Mô tả tranh tình huống;

– Thảo luận đưa ra cách xử lý, sau đó đóng vai thể hiện cách xử lý của nhóm mình.

          Nội dung tình huống:

        Trong khi cả lớp đang tổng vệ sinh sân trường, bạn thì cuốc đất, bạn thì trồng hoa,… riêng Thu lại ghé tai rủ Huyền bỏ đi nhảy dây. Theo bạn, bạn Huyền có thể làm gì? Vì sao? 

  1. Các nhóm thảo luận, phân công đóng vai.
  2. Đại diện các nhóm lên mô tả tranh, trình bày cách xử lý tình huống của nhóm mình, sau đó đóng vai thể hiện. Giáo viên ghi tóm tắt các cách xử lý của các nhóm lên bảng.

– Trao đổi chung cả lớp về các cách đóng vai xử lý tình huống của các nhóm.

  1. Giáo viên kết luận: Tổng vệ sinh trường, lớp là một việc lớp, việc trường. Tất cả học sinh đều phải có trách nhiệm tham gia. Trong tình huống trên, cách xử lý tốt nhất là Huyền nên khuyên Thu hãy ở lại cùng cả lớp làm tổng vệ sinh, sau đó đi chơi cũng không muộn.
  2. Thực hành, luyện tập

Hoạt động 2: Đánh giá hành vi

          Mục tiêu: Học sinh bước đầu biết đánh giá, phân biệt các hành vi đúng và chưa đúng trong các tình huống có liên quan tới việc lớp, việc trường.

          Cách tiến hành:

  1. Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh, hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động:

Nội dung  phiếu hoạt động:

          Em hãy ghi vào ô     chữ Đ trước các cách ứng xử đúng và chữ S trước các cách ứng xử chưa đúng.

– Nội dung tình huống: (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

  1. a) Trong khi cả lớp đang họp bàn việc tổ chức kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 thì Nam bỏ ra ngoài chơi.
  2. b) Nhân ngày 8/3, các bạn trai trong lớp rủ nhau chuẩn bị những món quà nhỏ để chúc mừng cô giáo và các bạn gái.
  3. c) Tối nay Hùng được tổ phân công giúp Mai học môn toán, nhưng trên TV có phim hay nên Hùng không đến được
  4. d) Hôm nay Lan đến lớp sớm, thấy lớp chưa sạch sẽ, mặc dù không phải phiên trực nhật lớp, Lan vẫn quét dọn lớp sạch sẽ.
  5. Học sinh làm việc cá nhân.
  6. Giáo viên mời một vài em lên trình bày trước lớp.
  7. Giáo viên kết luận:

– Việc làm của các bạn trong các tình huống b) và d) là đúng.

– Việc làm của các bạn Nam và Hùng trong các tình huống a) và c) là chưa đúng. 

Tiết 2

Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến

 Mục tiêu: Học sinh được trải nghiệm qua  một số ý kiến về  việc lớp việc trường.

          Cách tiến hành:

  1. Giáo viên đính 1 băng giấy có nội dung bày tỏ ý kiến lên bẳng, hướng dẫn học sinh cách bày tỏ bằng thẻ màu.
  2. a) Trẻ em có quyền và bổn phận tham gia các việc lớp, việc trường phù hợp với lứa tuổi.
  3. b) Tham gia việc lớp, việc trường mang lại niềm vui cho em.
  4. c) Chỉ nên tham gia các việc lớp, việc trường mà em thích.
  5. d) Chỉ nên tham gia các việc lớp, việc trường mà em được phân công, còn những việc khác không cần thiết.
  6. Giáo viên mời học sinh đọc từng nội dung và cho học sinh bày tỏ ý kiến.

– Sau mỗi lần bày tỏ ý kiến, giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi về lý do tán thành, không tán thành, lưỡng lự trước mỗi ý kiến sau đó kết luận ngay sự đúng, chưa đúng của mỗi ý kiến.

  1. Giáo viên kết luận:

+ Các ý kiến a), b) là đúng;

+  Các ý kiến c), d) chưa đúng.

  1. Vận dụng

Hoạt động 4: Đăng kí tham gia việc lớp, việc trường

Mục tiêu: Học sinh thể hiện tính chủ động, tích cực tham gia việc lớp, việc trường

Cách tiến hành:

  1. Giáo viên phát cho mỗi học sinh một tờ giấy nhỏ, nêu yêu cầu:

          Các em suy nghĩ và ghi vào giấy tên những việc lớp, việc trường mà em thích và có khả năng tham gia. Sau đó bỏ vào một chiếc hộp chung của  lớp.

  1. Học sinh thực hiện hoạt động.
  2. Giáo viên mời một học sinh mở hộp và đọc các ý kiến của các bạn, giáo viên ghi lên bảng thành các nhóm công việc.

          Trên cơ sở các nhóm công việc, GV chia lớp thành các nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí nhóm và nêu yêu cầu hoạt động :

          Các nhóm thảo luận, lập kế hoạch hoạt động và phân công các thành viên thực hiện công việc đã đăng kí.

  1. Các nhóm thảo luận lập kế hoạch hoạt động.
  2. Các nhóm cử đại diện trình bày kế hoạch và cam kết thực hiện tốt công việc được giao. Các nhóm khác góp ý vào chương trình kế hoạch của nhóm bạn.
  3. Giáo viên góp ý và chốt lại chương trình, kế hoạch của từng nhóm, động viên khuyến khích học sinh tích cực hoàn thành kế hoạch đã xây dựng.(Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

Kết luận chung:

          Tham gia các việc lớp, việc trường phù hợp với lứa tuổi một cách tích cực, có trách nhiệm là các em đang bảo vệ quyền được học tập và thực hiện phận của mỗi học sinh.

Hoạt động 5: Thực hiện kế hoạch

– Các nhóm thực hiện công việc theo chương trình, kế hoạch đã xây dựng và được thông qua tại lớp.

– Chuẩn bị cho buổi báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch.

  1. Kết quả đạt được:

        Với các biện pháp trên tôi thấy đa số học sinh đã biết tham gia tranh luận, nói ra những khó khăn của bản thân, nhiều học sinh biết giáo tiếp theo những quy tắc tối thiểu trong gia đình và ngoài xã hội. Nhiều học sinh đã có kỹ năng tự phục vụ cho bản thân, kỹ năng làm một số việc đơn giản như dọn dẹp sắp xếp bàn học, phòng học, nhà cửa,…Đặc biệt một số em xử lí được một số tình huống đơn giản trong cuộc sống, bớt rụt rè, tự tin trong giáo tiếp, có bản lĩnh để vượt qua mội khó khăn. Bên cạnh đó người giáo viên có một cách dạy học để giúp các em có kỹ năng sống, tạo cho trẻ khả năng tư duy, có óc phân tích, suy xét, suy đoán, tự tin trong học tập, công việc, trong ứng xử với các vấn đề của cuộc sống.

Dưới đây là bảng tổng hợp số liệu so sánh, đối chứng một số kỹ năng sống của học sinh khối lớp 3 năm học 2012 – 2013 như sau:

Các kĩ năng sống ĐẦU NĂM HỌC CUỐI NĂM HỌC
Tốt T. Bình Chưa tốt Tốt T. Bình Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Giao tiếp 9 10,1 36 40,4 44 49,4 36 40,4 45 50,6 8 9,0
Xử lí tình huống 11 12,4 11 12,4 67 75,3 42 47,2 45 50,6 2 2,2
Nhận thức 45 50,6 22 24,7 22 24,7 72 80,9 17 19,1 0 0
Ra quyết định 23 25,8 21 23,6 45 50,6 68 76,4 19 21,3 2 2,2
Hợp tác 49 55,1 25 28,5 15 16,8 66 74,2 20 22,5 3 3,4
Đặt vấn đề 15 16,8 38 42,2 46 51,7 64 71,9 25 28,1 0 0
Thương lượng 26 29,2 26 29,2 37 41,6 71 79,8 18 20,2 0 0

          Qua bảng số liệu trên tôi thấy các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được các đồng chí giáo viên áp dụng trong môn Đạo đức lớp 3 đã có hiệu quả. Qua thực tế cho thấy việc sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua  môn Đạo đức lớp 3 trong nhà trường là điều kiện cần thiết, có tác dụng tốt đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh, tác động tốt đến việc hình thành nhân cách của trẻ, mang tính nhân văn, giúp trẻ phát triển toàn diên trở thành những công dân tốt, phù hợp với quá trình phát triển của xá hội hiện nay.

III. Bài học kinh nghiệm:

          Các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Đạo đức lớp 3 bao gồm:

– Thống nhất giữa các lực lượng trong việc triển khai thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy môn Đạo đức lớp 3 là gia đình và các lực lượng xã hội cần có sự phối hợp đắc lực với nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức để giáo dục nhân cách cho học sinh. Trong đó giáo viên là lực lượng nòng cốt, vì vậy giáo viên phải là người mẫu mực về kỹ năng sống để học sinh học tập và noi theo.

          – Tạo môi trường thuận lợi để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng sống là quá trình đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động của học sinh được diễn ra đạt hiệu quả cao nhất. Việc tạo lập môi trường hoạt động của học sinh cần có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          – Thiết kế bài tập thực hành kỹ năng sống trong quá trình dạy học môn Đạo đức để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là loại bài tập do giáo viên thiết kế nhằm tạo môi trường, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, thể nghiệm thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trước các vấn đề của cuộc sống hàng ngày.

          – Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là dạy học đạo đức cần đi từ quyền và bổn phận của trẻ em. Với cách tiếp cận đó đòi hỏi việc dạy đạo đức phải nhẹ nhàng, sinh động tránh áp đặt, thông tin một chiều hay cứng nhắc. nhàm chán. Dạy học đạo đức cần phải được tích hợp với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và được tiến hành với các phương pháp nhằm tăng cường tổ chức hoạt động cho học sinh và huy động được vốn sống, vốn kinh nghiệm, giúp học sinh tự khám phá tri thức, tự rèn luyện kỹ năng, hành vi.

          – Đổi mới phương pháp điều tra, đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức gắn liền với đánh giá kỹ năng sống của học sinh là một khâu trong quá trình dạy học và quá trình giáo dục học sinh. Kiểm tra, đánh giá nếu làm tốt sẽ tạo động lực cho quá trình dạy học và quá trình giáo dục vận động phát triển không ngừng. Giữa nội dung dạy học đạo đức với phương pháp kiểm tra, đánh giá có quan hệ mật thiết với nhau, khi nội dung dạy học đạo đức đổi mới theo hướng tích hợp nội dung giáo dục giáo dục kỹ năng sống thì phương pháp kiểm tra, đánh giá cần có sự thay đổi theo hướng tích hợp nhằm tạo động lực cho học sinh, kích thích học sinh tích cực học tập rèn luyện để không ngừng rèn luyện hân cách.

          Giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống nêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó bổ sung kết quả cho nhau và là điều kiện của nhau cùng thực hiện tốt mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3

            1. Kết luận:

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là một vấn đề  vô cùng quan trọng nhằm giúp học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa, lành mạnh.

          Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học môn Đạo đức là hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học đạo đức tác động lên học sinh nhằm giúp học sinh lựa chọn hay tự đưa ra hàng loạt những quyết định, kết luận đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong học tập hay trong cuộc sống.

          Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả một quá trình: nhận thức – hình thành thái độ – thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị  ở từng con người là một quá trình khó khăn, do đó các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học cần thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các nhà trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013 do Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo. Kỹ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng miền đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương. Giáo dục kỹ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà là của cả xã hội, cộng đồng. Có như vậy mới đào tạo ra được những thế hệ trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập Quốc tế.

            2. Khuyến nghị:

          2.1. Đối với nhà trường:

          Cần có những biện pháp chỉ đạo thống nhất các lực lượng giáo dục nhằm tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

          Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nâng cao năng lực  cho giáo viên về nội dung phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. (Tiểu luận: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3)

          Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn Đạo đức lớp 3 theo hướng tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

          Tăng cường cơ sở vật chất trường học tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục kỹ năng sống của giáo viên đạt hiệu quả cao, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

          2.2. Đối với giáo viên:

          Giáo viên cần có nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống, nội dung giáo dục, cách thức và biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

          Giáo viên cần phải có chuẩn mực về kỹ năng sống, phương pháp và kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

          3.3. Đối với học sinh:

          Nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc học tập và rèn luyện kỹ năng sống. Tự chủ trong rèn luyện kỹ năng sống, mạnh dạn hơn nữa trong việc xử lý tình huống và ra quyết định trong các giờ học và khi tham gia các hoạt động giáo dục do giáo viên và nhà trường tổ chức. Tích cực rèn luyện kỹ năng sống trong mọi mối quan hệ ở gia đình, nhà trương, xã hội.


Trên đây là tiểu luận môn Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học Sáng kiến kinh nghiệm: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Contact Me on Zalo