Tiểu Luận Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh cho các bạn sinh viên cần nhé, Đề tài tiểu luận Về các ban bạn theo dõi thêm các bài mẫu sẵn trong chuyên mục tiểu luận ngành bảo hiểm nhé
Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Đề tài Tiểu Luận ngành bảo hiểm nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo:https://zalo.me/0932091562
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
- Khái niệm quản lý đối tượng tham gia
- Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp có tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chIí của Nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.
- Khái niệm quản lý đối tượng tham gia BHXH
Quản lý đối tượng tham gia là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối tượng thông qua việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ BHXH; mức lương; tổng quỹ lương, mức đóng góp vào quỹ BHXH, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia theo luật định.
- Vai trò quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và đúng thời gian quy định.
- Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH, BHYT, BHTN của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo quy định của pháp luật.
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH, tiến tới thực hiện BHXH, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và công bằng xã hội theo chủ trương của Nhà nước.
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH, BHYT, BHTN.
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
- Công cụ quản lý đối tượng tham gia
- Cơ sở pháp lý
Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH thường được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý đối tượng tham gia BHXH gồm: pháp luật về lao động; pháp luật về BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, như: Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật Sĩ quan Công an nhân dân.
XEM THÊM ==> Dịch vụ viết tiểu luận trọn gói điểm cao
- Hệ thống tổ chức
Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH và các nhà quản trị BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung ương đến địa phương.
Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện: (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện. Trong đó, quy định rõ hồ sơ tham gia đối với người lao động và hồ sơ tham gia đối với các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một trong những công cụ không thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù BHXH ở các nước phát triển cũng vậy. Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản trị liên quan đến hồ sơ của đối tượng luôn chiếm một tỷ trọng lớn, theo dõi và quản lý lâu dài.
- Công nghệ thông tin
Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia, thì các thủ tục hành chính được cải cách, hiểu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
- Các cơ quan, tổ chức hữu quan:
Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc quản trị đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ chức BHXH với các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của người lao động và các đơn vị sử dụng lao động. Các cơ quan hữu quan khác thường bao gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các tổ chức đại diện NLĐ và đại diện NSDLĐ, các cơ quan thanh tra BHXH, các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao động hoặc câp phép hoạt động, các tổ chức ngân hàng, kho bạc…
XEM THÊM 999 ===> BÀI TIỂU LUẬN NGHÀNH BẢO HIỂM
- Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao động và mức lương đóng BHXH.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập theo quy định của BHXH Việt Nam.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH của từng đơn vị tham gia.
- Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị và bảng kê khai mức tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động lập.
- Cấp, quản lý sổ BHXH cho người tham gia và hằng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Chính sách BHXH
Chính sách BHXH là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản lý, nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý nói chung và có vai trò trong việc quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng.
Trong quá trình tổ chức, quản lý BHXH, các chế độ, chính sách BHXH, các văn bản pháp luật về BHXH là những công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT và có tác động trực tiếp đến đối tượng tham gia BHXH. Thông qua các chính sách BHXH, các đối tượng thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho công tác quản lý các đối tượng được dễ dàng, công bằng và minh bạch hơn. Chính vì thế sự thay đổi về chính sách BHXH, các văn bản pháp luật về BHXH đều ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- Cơ cấu dân số
Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực lượng lao động chiếm tỉ trọng thấp trong dân số sẽ dẫn đến tình trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cũng thấp theo. Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực lượng lao động trong xã hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị trường lao động, được ký kết hợp đồng lao động, làm tăng số đối tượng tham gia BHXH. (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
Vì vậy, mỗi quốc gia có dân số già hay dân số trẻ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng BHXH nói chung và công tác quản lý đối tượng BHTN nói riêng.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ảnh khả năng tiết kiệm và đầu tư tiêu dùng của nhà nước. Vì thế một quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định thì đời sống của người dân ở quốc gia đó cũng cao, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn vì thế các chủ lao động sẽ sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ ở doanh nghiệp họ. Đây là một điều kiện quan trọng để cho NLĐ tham gia BHXH.
- Nhận thức của người tham gia
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong việc triển khai và thực hiện chính sách BHXH cũng như công tác quản lý đối tượng tham gia. Nếu cả NLĐ và NSDLĐ đều có những nhận thức đúng đắn về BHXH thì họ sẽ tích cực thực hiện đầy đủ quyền tham gia của mình.
Tuy nhiên, hiện tượng cả NLĐ và NSDLĐ chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà không có cái nhìn lâu dài đang xảy ra gây khó khăn cho công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH. Nhiều NSDLĐ cho rằng họ không những không thu được lợi ích từ việc tham gia đóng BHXH cho NLĐ mà còn bị thiệt thòi vì phải chi ra một khoản chi phí khá lớn, điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp họ trên thị trường nên đã cố tình không đóng BHXH. Bên cạnh đó, sự trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH của các chủ SDLĐ còn nhận được sự đồng tình, ủng hộ từ phía NLĐ thông qua việc NLĐ thỏa thuận với chủ trả thẳng tiền lao đóng BHXH vào tiền lượng, hoặc lo sợ bị mất việc làm khiến họ không dám lên tiếng đòi quyền lợi. (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
Như vậy, sự không hiểu biết của NLĐ và NSDLĐ là một trở ngại lớn cho công tác quản lý đối tượng tham gia, là nguyên nhân chính của các hành vi trốn đóng BHXH, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của NLĐ.
- Công tác thông tin tuyên truyền:
Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong việc nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của BHXH trong đời sống. Nếu như thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ tốt với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngoài ra, tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ động viên NLĐ cùng các đơn vị SDLĐ tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi.
Bởi vậy, tuyên truyền giúp cho các đối tượng hiểu được lợi ích từ chính sách này sẽ khuyến khích các đối tượng tham gia nhiều hơn, chấp hành đúng các thủ tục hơn trong quy trình tham gia, giúp việc quản lý đối tượng tham gia được thực hiện tốt hơn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin:
Khi xã hội phát triển, công nghệ thông tin sẽ càng ngày càng hiện đại. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị BHXH nói chung và quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một nhân tốt quan trọng trong công tác quản lý đối tượng BHXH. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH thì các thủ tục hành chính được cải thiện, hiệu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
- Khái quát về cơ quan BHXH tỉnh Hà Tĩnh
- Sơ lược quá trình hình thành, phát triển
BHXH tỉnh Hà Tĩnh được thành lập theo Quyết định số 14a QĐ/TC, ngày 15/6/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất tổ chức BHXH của ngành Lao động- Thương binh và Xã hội và Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Tĩnh. BHXH tỉnh Hà Tĩnh chính thức đi vào hoạt động, đảm nhận nhiệm vụ thực hiện chính sách BHXH từ ngày 01/8/1995. Ngày đầu mới thành lập, BHXH tỉnh Hà Tĩnh có 4 phòng nghiệp vụ và 10 đơn vị BHXH cấp huyện; tổng số cán bộ, công chức, viên chức 83 người. Thực hiện thu 7 tỷ đồng, chi 34,3 tỷ đồng, quản lý 30.076 người tham gia BHXH, bình quân mỗi CCVC quản lý 0,5 tỷ đồng thu chi.
Đầu năm 2003, BHYT Hà Tĩnh được sáp nhập vào BHXH tỉnh theo Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, BHXH tỉnh tiếp nhận và thực hiện thêm nhiệm vụ mới- thực hiện chế độ chính sách về bảo hiểm y tế và có 8 phòng nghiệp vụ, 11 đơn vị BHXH cấp huyện; tổng số cán bộ, công chức, viên chức 156 người. Thực hiện thu 98 tỷ đồng (tăng 14 lần so với năm 1995), chi 372 tỷ đồng (tăng 11 lần so với năm 1995), quản lý 151.021 người tham gia BHXH, BHYT, bình quân mỗi CCVC quản lý 3 tỷ đồng thu chi (tăng 6 lần so với năm 1995).
Đến năm 2017, BHXH tỉnh có 326 người, với 11 phòng nghiệp vụ và 13 đơn vị BHXH huyện, thành phố, thị xã trực thuộc. Trong đó, 07 người có trình độ Thạc sỹ, chiếm 2%, trình độ đại học 278 người, chiếm 85%; cao đẳng, trung cấp 24 người, chiếm 7%, số còn lại là nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ. Hầu hết cán bộ chủ chốt có trình độ trung, cao cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ viên chức của ngành cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực hiện thu 2.185 tỷ đồng (tăng 312 lần so với năm 1995; 22 lần so với năm 2003), chi 4.636 tỷ đồng (tăng 135 lần so với năm 1995; 12 lần so với năm 2003), quản lý 1.110.513 người tham gia BHXH, BHYT, bình quân mỗi CCVC quản lý 21 tỷ đồng thu chi (tăng 42 lần so với năm 1995; tăng 7 lần so với năm 2003).
- Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan BHXH tỉnh Hà Tĩnh (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
- Chức năng:
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh Hà Tĩnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là theo quy định).
- Nhiệm vụ:
(1) Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
(2) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(3) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
(4) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế của các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn theo quy định.
(5) Tham gia phối hợp với Sở Y tế và đơn vị liên quan, chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn xây dựng nhu cầu, đồng thời thẩm định và tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng thuốc; giám sát việc thực hiện kế hoạch thuốc đảm bảo cung ứng đủ thuốc theo Danh mục thuốc đấu thầu tập trung quốc gia đối với thuốc thuộc lĩnh vực bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định.
(6) Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
(7) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác pháp chế và công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 trong thực hiện nhiệm vụ. (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
(8) Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ sơ đối tượng tham gia, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(9) Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
(10) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
(11) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
(12) Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn.
(13) Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(14) Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(15) Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
(16) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện Bảo hiểm xã hội huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
(17) Quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
(18) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Bảo hiểm xã hội tỉnh. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, thi đua – khen thưởng theo quy định.
(19) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
- Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Hà Tĩnh (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
GIÁM ĐỐC |
PHÓ GIÁM ĐỐC | PHÓ GIÁM ĐỐC | PHÓ GIÁM ĐỐC |
Phòng Chế độ BHXH | Phòng Giám định BHYT | Phòng Quản lý thu | Phòng Khai thác và thu nợ | Phòng Cấp sổ, thẻ | Phòng Tổ chức cán bộ | Phòng Kế hoạch -Tài chính | Phòng Thanh tra – Kiểm tra | Phòng Mô hình thông tin | Phòng Tiếp nhận và trả kết quả TTHC | Văn phòng |
BHXH huyện Vũ Quang | BHXH huyện Can Lộc | ||
BHXH huyện Thạch Hà | BHXH huyện Đức Thọ | ||
BHXH huyện Nghi Xuân | BHXH huyện Cẩm Xuyên | ||
BHXH huyện Lộc Hà | BHXH thành phố Hà Tĩnh | ||
BHXH huyện Hương Sơn | BHXH huyện Kỳ Anh | ||
BHXH thị xã Kỳ Anh | BHXH huyện Hương Khê | ||
BHXH thị xã Hồng Lĩnh |
- Đội ngũ cán bộ (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
BHXH tỉnh Hà Tĩnh có 326 người, với 11 phòng nghiệp vụ và 13 đơn vị BHXH huyện, thành phố, thị xã trực thuộc. Trong đó, 07 người có trình độ Thạc sỹ, chiếm 2%, trình độ đại học 278 người, chiếm 85%; cao đẳng, trung cấp 24 người, chiếm 7%, số còn lại là nhân viên lái xe, bảo vệ, tạp vụ. Hầu hết cán bộ chủ chốt có trình độ trung, cao cấp lý luận chính trị, quản lý nhà nước ngạch chuyên viên trở lên.
- Tình hình quản lý đối tượng tham gia BHXH
- Tình hình tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2018
Giai đoạn 2016-2018, BHXH tỉnh Hà Tĩnh đã chủ động, tích cực, tập trung mọi nguồn lực, bám sát chỉ đạo của BHXH Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nhiều giải pháp quyết liệt, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong đó, trọng tâm chính vẫn là thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; mở rộng đối tượng tham gia, tăng thu, giảm nợ đọng; Tăng cường chỉ đạo trong quản lý, sử dụng có hiệu quản nguồn kinh phí khám chữa bệnh BHYT theo dự toán được giao; Đổi mới phong cách phục vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, từng bước “Xây dựng ngành BHXH hiện đại, chuyên nghiệp hướng tới sự hài lòng của doanh nghiệp, người lao động và nhân dân”.
Theo số liệu báo cáo của BHXH Hà Tĩnh: Tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh trong giai đoạn này luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Cụ thể, năm 2016 đạt 82% dân số, vượt 4,5%; năm 2017 đạt 85% dân số, vượt 4,4%; năm 2018 đạt 88% dân số, vượt 4,2%. Đến cuối năm 2018, tổng số người tham gia BHXH, BHYT là 1.115.285 người.
- Tình hình quản lý tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Bảng 1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định của Nhà nước
BHXH | BHYT | BHTN | KPCĐ | Tổng | |
Doanh nghiệp | 18% | 3% | 1% | 2% | 24% |
Người lao động | 8% | 1.5% | 1% | – | 10.5% |
Tổng cộng | 26% | 4.5% | 2% | 2% | 34.5% |
(Tham khảo theo Điều 5, Điều 14, Điều 18 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam)
Tiền lương hàng tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, KPCĐ:
- Là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
- Từ ngày 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
- Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Mức tiền lương tháng đóng BHXH thấp nhất không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng, và mức tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.
- Riêng BHTN mức tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
- Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
- Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
- Hồ sơ, thủ tục tham gia và sổ BHXH
- Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
– Trình tự thực hiện (Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
(1) Đối với người lao động làm việc ở nước ngoài: Lập hồ sơ theo quy định đóng qua đơn vị đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
(2) Đối với đơn vị sử dụng lao động:
Bước 1:
– Ghi mã số BHXH vào các mẫu biểu tương ứng đối với người lao động đã được cấp mã số BHXH;
– Hướng dẫn người lao động lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT đối với người lao động chưa được cấp được mã số BHXH (kể cả người lao động không nhớ mã số BHXH).
Bước 2: Nộp hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả do cơ quan BHXH đã giải quyết.
- Cách thức thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Đơn vị sử dụng lao động và người lao động làm việc ở nước ngoài đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH lựa chọn nộp hồ sơ một trong các hình thức sau:
+ Qua giao dịch điện tử;
+ Qua dịch vụ bưu chính công ích;
+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH.
– Trường hợp thực hiện giao dịch điện tử: Đơn vị sử dụng lao động, người lao động làm việc ở nước ngoài đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH thực hiện lập hồ sơ bằng phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN; Ký điện tử trên hồ sơ và gửi đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.
Bước 2: Nhận kết quả giải quyết:
Đơn vị sử dụng lao động, người lao động làm việc ở nước ngoài đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nhận Sổ BHXH, thẻ BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký.
- Thành phần hồ sơ
(1) Người lao động
- a) Người lao động làm việc tại đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động:
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT.
– Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
- b) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT;
– Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng.
(2) Đơn vị sử dụng lao động(Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
- a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT;
- b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN;
- c) Bảng kê thông tin.
- Đánh giá kết quả quản lý đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Hà Tĩnh
- Kết quả đạt được
Theo số liệu báo cáo của BHXH Hà Tĩnh: Tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh trong giai đoạn này luôn đạt và vượt chỉ tiêu. Cụ thể, năm 2016 đạt 82% dân số, vượt 4,5%; năm 2017 đạt 85% dân số, vượt 4,4%; năm 2018 đạt 88% dân số, vượt 4,2%.
Đến cuối năm 2018, tổng số người tham gia BHXH, BHYT là 1.115.285 người, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2017. Tổng số thu năm 2018 là 2.348 tỷ đồng, tăng 327 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 103% kế hoạch.
Tổng số nợ đến cuối năm 2018 là 50,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,2% trên tổng số phải thu (giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2017). Đặc biệt, đến tháng 9/2018, BHXH Hà Tĩnh đã hoàn thành việc bàn giao sổ BHXH cho người lao động, đạt 100% kế hoạch.(Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh)
Trong năm 2018, toàn tỉnh cấp trên 26.800 sổ BHXH cho người lao động và 952.000 thẻ BHYT, đã thực hiện bàn giao trên 84.300 sổ BHXH cho người lao động, đạt tỷ lệ 100%. Công tác chi BHXH, BHYT, BHTN năm 2018 là 4.790 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2017, giải quyết, thẩm định và điều chỉnh hưởng chế độ BHXH trên 35.200 hồ sơ; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức 10 cuộc thanh tra, kiểm tra trên 156 đơn vị SDLĐ, đạt 130% kế hoạch, công tác tiếp công dân được đơn vị chú trọng, trong năm đã tiếp 05 lượt công dân và giải quyết 13/13 đơn thư liên quan đến thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết nghiệp vụ và cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm như chuyển đổi thành công dữ liệu từ phần mềm 3S sang các phần mềm tập trung dữ liệu ngành, tiếp tục đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực thu, sổ thẻ và triển khai thí điểm giao dịch điển tử lĩnh vực chế độ; cải tạo và nâng cấp trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ tỉnh; nâng cấp, chuyển đổi thành công hệ thống mạng Wan toàn ngành…
- Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
- Công tác tuyên truyền BHXH, BHYT, BHTN chưa chuyên sâu;
- Công tác thanh tra, xử lý vi phạm về lĩnh vực BHXH, BHYT còn nhiều hạn chế, thiếu kịp thời và kiên quyết;
- Tỷ lệ và cơ cấu các nhóm tham gia BHYT còn thiếu bền vững, phụ thuộc lớn vào chính sách xã hội của nhà nước;
- Tỷ lệ tham gia BHYT của khối học sinh, sinh viên còn đạt thấp, mới chỉ đạt tỷ lệ bao phủ 91%;
- Tình trạng nợ, chậm đóng BHXH vẫn xảy ra ở hầu hết các địa phương..
- Công tác quản lý người hưởng chính sách BHXH ngắn hạn vẫn chưa chặt chẽ…
Trên đây là Nội dung Tiểu Luận Thực Tiễn Hoạt Động Của nghành bảo hiểm cho các bạn sinh viên cần nhé, Lưu ý: Trong quá trình viết Tiểu Luận Khoa bảo hiểm, nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562