Cơ Sở Lý Luận Và Cơ Sở Pháp Lý Về Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh . Sau đây mình xin chia sẻ đến cho các bạn một bài tiểu luận về cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý dựa trên thủ tục đăng ký khai sinh hoàn toàn hay mà các bạn không nên bỏ qua, các bạn hãy cùng mình xem và tham khảo toàn bộ nguồn tài liệu này nhé.
Bạn đang cần viết một bài tiểu luận? Bạn chưa chọn được đề tài? Bạn chưa biết cách trình bày như thế nào? Mọi vấn đề bạn chưa được giải quyết thì hãy liên hệ ngay với dịch vụ viết thuê tiểu luận của chúng tôi qua zalo 0932091562 để được hỗ trợ kĩ càng nhé.
1.1.Giấy khai sinh là gì?
Giấy khai sinh là giấy tờ cá nhân quan trọng của mỗi người. Theo Từ điển tiếng Việt, “Giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đứa trẻ mới sinh ra theo đề nghị của cha, mẹ hoặc người giám hộ”[1]
Theo lịch sử lập pháp, sau một thời gian kể từ khi giành lại độc lập, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, Thủ tướng chính phủ thời đó đã ban hành bản điều lệ đăng ký hộ tịch. Theo đó quy định, “Khi có việc sinh, phải đến khai với Uỷ ban hành chính sở tại trong hạn ba mươi ngày”.[2] Tuy nhiên, trong những văn bản pháp luật trước đây không đưa ra khái niệm về Giấy khai sinh. Đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005, giấy khai sinh được hiểu là: “Giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”.[3] Đến năm 2014, đạo luật đầu tiên về hộ tịch được ra đời – Luật hộ tịch 2014, đã giải thích tại khoản 6 Điều 4: “Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này”. Điều 6, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2015 tiếp tục khẳng định: “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân; mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khắc với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh”. Cơ Sở Lý Luận Và Cơ Sở Pháp Lý Về Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu, Giấy khai sinh là một loại giấy tờ hộ tịch, ghi nhận những thông tin nhân thân cơ bản của cá nhân, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho mỗi cá nhân khi hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh.
Theo Điều 14 Luật hộ tịch 2014, các thông tin trên giấy khai sinh bao gồm: “Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh”.
Một loại giấy khác cũng ghi nhận sự xuất hiện của một cá nhân trong xã hội đó là giấy chứng sinh. Dựa vào Thông tư 17/2012/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 24/10/2012, Giấy chứng sinh là văn bản xác nhận việc sinh con do “Bệnh viện, Nhà hộ sinh, Trạm y tế cấp xã, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ”[4]. Trên nội dung của Giấy chứng sinh có ghi những thông tin cơ bản của người mẹ như: họ tên, năm sinh, địa chỉ cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, dân tộc; thông tin về việc sinh như: thời gian, ngày tháng năm sinh con, nơi sinh, giới tính của bé… Giấy chứng sinh là bằng chứng thể hiện một đứa trẻ được ra đời và là giấy tờ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Xem Thêm : Dịch Vụ Làm Tiểu Luận Thuê Chất Lượng
1.2.Thủ tục đăng ký khai sinh
Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền. Theo Điều 13 Luật hộ tịch, thẩm quyền đăng ký khai sinh (không có yếu tố nước ngoài) là “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh”. Thời hạn đăng ký khai sinh là 60 ngày kể từ ngày sinh con.[5]
Theo khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm:
– Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ; Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Cơ Sở Lý Luận Và Cơ Sở Pháp Lý Về Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh
– Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh.
– Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
– Quê quán được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện như sau:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Hiện nay, việc đăng ký khai sinh đã được thực hiện online thông qua 1 trong 3 trang web trực tuyến sau:
– Đăng ký tại trang Đăng ý hộ tịch trực tuyến của Bộ Tư pháp https://hotichtructuyen.moj.gov.vn/. Tuy nhiên, hiện trang này vẫn đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đầy đủ các tỉnh, thành;
– Đăng ký tại Cổng dịch vụ công Quốc gia https://dichvucong.gov.vn; chọn cơ quan thực hiện để tiến hành (hiện nay có 61 tỉnh, thành tích hợp khai sinh online tại đây);
Tại Danh sách dịch vụ công chọn Nộp trực tuyến tại mục Đăng ký khai sinh thông thường (khối xã).
Bước 2: Đăng ký khai sinh
Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai đăng ký khai sinh trực tuyến. Gửi kèm ảnh Giấy chứng sinh; Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của cha/mẹ; Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của cha/mẹ; Giấy chứng nhận kết hôn theo danh sách
Bước 3: Tích chọn “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên” và ấn “Tiếp tục” sau khi nhập mã xác nhận.
Bước 4: Kiểm tra lại thông tin, nhấn “Hoàn tất”.
Sau khi hồ sơ đăng ký khai sinh được tiếp nhận thành công, người yêu cầu nhận được mã số đăng ký và thời gian trả kết quả hồ sơ, người yêu cầu đến Ủy ban nhân dân xã, phường nhận kết quả. Khi đến Ủy ban nhân dân xã/phường cần mang các giấy tờ gốc để đối chiếu.
XEM THÊM : Tiểu Luận Không Đăng Ký Khai Sinh Hậu Quả Và Trách Nhiệm

1.3. Đăng ký khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt
Có một số trường hợp trẻ em đặc biệt nên pháp luật có quy định riêng về thủ tục đăng ký khai sinh cho các trường hợp này, cụ thể như sau:
Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Theo Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo. Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
Sau khi lập biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ Trẻ bị bỏ rơi”.
Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định. Cơ Sở Lý Luận Và Cơ Sở Pháp Lý Về Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh
Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định; trong Sổ hộ tịch ghi rõ Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
Theo Điều 16 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ” Cơ Sở Lý Luận Và Cơ Sở Pháp Lý Về Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh
Đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới
Theo Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định thông thường và nộp các giấy tờ sau đây: Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch; Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
Đăng ký khai sinh cho trẻ em có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em có yếu tố nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em có yếu tố nước ngoài bao gồm:
“Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam”.[6]
Thủ tục đăng ký khai sinh trong trường hợp này cần lưu ý: “Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam. Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân”
Đăng ký lại khai sinh
Đăng ký lại khai sinh được thực hiện trong trường hợp đã đăng ký khai sinh trường 01/01/2016 nhưng sổ hộ tịch và giấy khai sinh đều bị mất.
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh bao gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ trên, phải có có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Cơ Sở Lý Luận Và Cơ Sở Pháp Lý Về Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị”.
Kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ, con
Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP: “Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
- Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định;
- Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định”
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về thủ tục đăng ký khai sinh được tham khảo từ các bạn sinh viên khoá trước và đạt được thành tích ưu tú. Nếu như những nội dung mà mình đã triển khai và chia sẻ trên đây chưa đủ để cung cấp cho các bạn thì hiện tại bên mình có nhận viết thuê tiểu luận với nhiều đề tài đa dạng phong phú khác nhau. Mọi vấn đề chưa được giải quyết hãy liên hệ qua zalo 0932091562 để được tư vấn và báo giá cụ thể nhé.