Tiểu luận: Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng nhà nước

Rate this post

Tiểu luận: Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng nhà nước là đề tài tiểu luận Tài chính ngân hàng được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, còn nhiều bài tiểu luận liên quan Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng nhà nước, các bạn sinh viên có thể tìm kiếm trên chuyên mục Tài chính ngân hàng.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Tài chính ngân hàng nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562 


1 Mục tiêu tổng thể Tiểu luận Chính sách tín dụng đầu tư phát triển ngân hàng nhà nước

Thứ nhất, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giúp thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.

Thứ hai, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bảm bảo công bằng xã hội.

Thứ ba, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể Tiểu luận Chính sách tín dụng đầu tư phát triển ngân hàng nhà nước

  • Việt Nam, mục tiêu của chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được cụ thể hóa là:

Thứ nhất, đảm bảo nhu cầu vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia; đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng kinh tế, ngành kinh tế trọng điểm nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

Văn kiện đại hội Đảng XI về “Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011-2020” đã nêu rõ định hướng phát triển kinh tế chung của nước ta đến năm 2020 vẫn là:“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại…”. Cụ thể là:

  • “Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 – 8%/năm”.
  • ”GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD”.
  • “Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
  • “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30 – 35% lao động xã hội”.

Điều 1 của nghị định 106/2004/NĐ-CP cũng nêu rõ:” Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững”.

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN 

Như vậy, với định hướng kinh tế tiếp tục chiến lược công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế tới năm 2020, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sẽ vẫn tiếp tục đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Thứ hai, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.

Thông qua việc đầu tư cho các dự án có tác động tích cực đến kinh tế – xã hội, môi trường của các khu vực còn nhiều khó khăn để tạo sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa các vùng, các bộ phận dân cư trong cả nước:

  • Thông qua việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm…) để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị.
  • Thông qua đầu tư vào các công trình phúc lợi để thực hiện tốt công tác phúc lợi xã hội: y tế, trường học, đời sống văn hóa,…
  • Thông qua đầu tư vào các dự án môi trường, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên đất nước khoáng sản, rừng, biển,… phục cho chiến lược phát triển bền vững của đất nước.

Thứ ba, chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tạo ra cơ chế ràng buộc về tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triền của Nhà nước.

Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn trực tiếp từ NSNN (quan hệ hành chính xin-cho) trước kia, sang phương thức tín dụng (quan hệ thị trường) đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Với cơ chế tín dụng, đơn vị sử dụng vốn (chủ đầu tư) có trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay, do đó phải tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, đảm bảo sử dụng vốn vay tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, bên cho vay cũng có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn, đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hợp lý.

3. Nguyên tắc của Tiểu luận Chính sách tín dụng đầu tư phát triển ngân hàng nhà nước

Để có thể đạt được mục tiêu kinh tế cũng như xã hội thì hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc sau.

Thứ nhất, sử dụng nguồn phải đúng mục tiêu và tiến độ đầu tư của từng dự án nhằm duy trì sự điều tiết vĩ mô như mong muốn và bảo đảm cho dự án đầu tư hiệu quả. Việc phân bổ nguồn vốn sai đối tượng sẽ làm mất cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực cần điều tiết của Nhà nước vì nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước chịu các giới hạn nhất định và việc phân bổ nguồn vốn không đúng với dự án sẽ ảnh hưởng tới kết quả dự án đầu tư.

Thứ hai, quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển trên nguyên tắc đảm bảo hoàn trả.

Thứ ba, phải thẩm định tính hiệu quả của dự án để quyết định thực hiện việc đầu tư tín dụng mới là điều kiện cần trong hoạt động tín dụng. Vấn đề quyết định đối với việc truy hoàn vốn trong hoạt động tín dụng là quá trình kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn.

Thứ tư, lãi suất cho vay linh hoạt theo khả năng sinh lợi của từng dự án, theo diễn biến thị trường nhưng thấp hơn lãi suất thị trường cùng kỳ.

Thứ năm, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tín dụng thông qua một cơ chế xử lý rủi ro thích hợp.

4 . Nội dung của Tiểu luận Chính sách tín dụng đầu tư phát triển ngân hàng nhà nước

Nội dung của chính sách tín dụng Nhà nước sẽ được nghiên cứu cụ thể theo sáu phần sau: Chính sách ngành vùng và lĩnh vực đầu tư, các hình thức cấp tín dụng; điều kiện tín dụng; chính sách về hạn mức; chính sách khuyến khích và chính sách quản lý rủi ro.

Nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển nhà nước

Nghị định 75/2011/NĐ-CP quy định về các nguồn vốn thực hiện đầu tư phát triển của nhà nước:

XEM THÊM 999+ ===> CÁC BÀI TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HAY NHẤT

  • Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:

Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Vốn cho vay đầu tư phát triển và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phương.

  • Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền giao để cho vay lại hoặc cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu.
  • Vốn huy động:

Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.

Vay Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Vay Ngân hàng Nhà nước (vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở).

Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác.

Công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, như: xây dựng mới, nâng cấp, đầu tư chiều sâu các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các trạm trại thực nghiệm; xây dựng và cải tạo các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin.

Có thể thấy mục tiêu của chính phủ nhằm cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, rà soát, điều chỉnh hợp lý các khu kinh tế, khu công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu và liên kết kinh tế vùng. Phát triển nhanh công nghiệp hỗ trợ và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng. Tăng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nông thôn mới. Chú trọng củng cố hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, công trình ngăn mặn và xả lũ, công trình phòng tránh thiên tai, khu neo đậu tránh bão cho tàu thuyền để giảm nhẹ thiệt hại. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, đổi mới hoạt động kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, làng nghề theo hướng phát triển bền vững. Phát triển mạnh kinh tế rừng để vừa bảo vệ, vừa phát triển được rừng gắn với đổi mới quản lý các nông, lâm trường. Bảo đảm diện tích trồng lúa 3,812 triệu ha, đồng thời có cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ cho các địa phương và nông dân trồng lúa bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, nhất là trước tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với các tỉnh vùng đồng bằng, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Thực hiện các định hướng, chính sách, biện pháp bảo đảm an ninh lương thực gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và bảo đảm an ninh năng lượng, đồng thời kiểm soát có hiệu quả nhu cầu sử dụng năng lượng. Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý.

Đối với các lĩnh vực kinh tế cũng như vùng kinh tế trọng điểm nằm trong muc tiêu đầu tư phát triển cụ thể nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển, ví dụ trong năm 2009 chính phủ đã ban hành QĐ 126/2009/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển. Trong đó nêu rõ dự án, công trình được sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ bao gồm:

  • Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trục chính trong khu kinh tế ven biển và hệ thống giao thông kết nối khu kinh tế ven biển với hệ thống giao thông bên ngoài.
  • Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong khu kinh tế ven biển.
  • Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, khu phi thuế quan trong khu kinh tế ven biển (bao gồm hệ thống thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung).

Hay đối với việc phát triển khu vực nông thôn Bộ tài chính cũng đã ban hành thông tư 156/2009/TT-BTC nhằm hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn. Để từ đó làm căn cứ thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong tương lai. Một chương trình dài hạn vẫn đang được thực hiện là chương trình 135 của Chính phủ được thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Nam Bộ, trong đó các tổ chức kinh tế và các hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã khó khăn của chương trình này được tiếp cận vay vốn tín dụng Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ của chương trình: Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển địch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu


Trên đây là Tiểu luận: Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của ngân hàng nhà nước,  còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận, nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

 

Contact Me on Zalo