Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA

Rate this post

Tải miễn phí bài Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA, các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Phân tích báo cáo tài chính và tiểu luận về Công ty cổ phần Thép POMIA trên chuyên mục tiểu luận Tài chính doanh nghiệp.

Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Tài chính doanh nghiệp nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562


Table of Contents

PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

1.1.Một số thông tin cơ bản

  • Công ty cổ phần thép POMINA
  • Đường 27, KCN Sóng Thần II, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương
    Phone: +84 (650) 371-0051
    Fax: +84 (650) 374-0862
    E-mail: pominasteel@hcm.vnn.vn
  • Website: pomina-steel.com

1.2.Ngành nghề kinh doanh:

  • Sản xuất sắt thép gang.
  • Tái chế phế liệu kim loại.
  • Kinh doanh các sản phẩm từ thép.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

1.3. Lịch sử hình thành và phát triển

  • Tiền thân của Công ty TNHH Thép Pomina là Nhà máy Thép Pomina 1 do Công ty TNHH Thép Việt đầu tư xây dựng được thành lập vào ngày 17/08/1999 với vốn điều lệ là 42 tỷ đồng, Công ty TNHH Thép Pomina không ngừng nỗ lực củng cố và phát triển để trở thành một công ty sản xuất cung ứng thép xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, hướng đến việc hoàn thiện dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thỏa mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng.
  • Ngày 10/0/2008, Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương cấp giấy phép Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 4603000570, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
  • Ngày 17/07/2008, công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần Thép Pomina với số vốn điều lệ là 500 tỷ đồng
  • Công ty tăng vốn điều lệ lên 820 tỷ đồng vào 7/2009 bằng việc  phát hành riêng lẻ
  • Ngày 7/4/2010, Công ty chính thức niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP. HCM với mã cổ phiếu là POM

Tính đến năm 2013, Pomina là nhà máy thép lớn nhất Việt Nam với tổng công suất: 
+ Công suất luyện phôi thép: 1,5 triệu tấn. 
+ Công suất cán thép xây dựng: 1,6 triệu tấn.

1.4. vị thế công ty (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

 Pomina là nhà máy thép lớn nhất Việt Nam với tổng công suất: công suất luyện phôi thép 1,5 triệu tấn; công suất cán thép xây dựng 1,6 triệu tấn. Công ty chiếm 29,37% sản lượng sản xuất thép cả nước với thị phần tiêu thụ là 14,3% trong năm 2009, riêng tại miền Nam thị phần tiêu thụ của công ty là 33,5%. 
* Sản phẩm cửa thép Pomina có chất lượng với mác thép cao SD390, Gr60 hiện nay chủ yếu được sử dụng tại các công trình lớn như thủy điện, cầu, đường, các cao ốc, khu dân cư hiện đại như thủy điện Đồng Nai, Yaly, Sesan, cầu Thủ Thiêm, Cần Thơ, Rạch Miễu… (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)
* Khách hàng chính của công ty là các công ty xây dựng là các Công ty Xây dựng, Công ty Tư vấn – Thiết kế, nhà thầu có uy tín như Tổng Công ty Xây dựng số 1, Cofico, Hòa Bình 
* Về mặt chất lượng POM không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty là những nhà máy sản xuất thép trong nước, tuy nhiên một nửa số đó bị phụ thuộc vào nguồn phôi thép nhập khẩu với máy móc thiết bị lỗi thời. 
* Công ty hiện là một trong số ít những doanh nghiệp trong ngành có khả năng tự chủ (một phần) nguyên liệu đầu vào, khoảng 45% nhu cầu. Từ năm 2012 khi nhà máy Pomina 3 đi vào hoạt động, khả năng tự chủ nguyên liệu đầu vào của POM sẽ tăng lên khoảng 90%

1.5. Chiến lược phát triển và đầu tư

Định hướng phát triển: 
-Tăng sản lượng sắt xây dựng và xuất khẩu billet lên 900 ngàn mt đat 6.3 phần trăm công suất luyện 
– Kiểm soát vốn vay ngắn hạn, tăng vay bằng tiền VNĐ nhằm giảm vốn vay bằng ngoại tệ 
– Hợp lý hóa hệ thống sản xuất nhằm giảm chi phí, công ty sẽ di dời nhà máy cán tại Bình Dương về nhà máy Pomina 3 nhằm giảm chi phí sản xuất ước tính mỗi năm tiết kiệm được 120 tỷ 
– Về giải pháp thị trường: 
+ Thị trường miền Bắc phát triển nhanh hơn các vùng miền khác, giải pháp xây dựng nhà máy sử dụng quặng để tăng khả năng cạnh tranh tại địa bàn 

PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

2.1. PHÂN TÍCH TỶ LỆ

2.1.1.Các tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán

2.1.1.1.Tỷ lệ lưu động CR (Curent Ratio)

Nhận xét: Nếu một công ty gặp khó khăn về tài chính, công ty sẽ chi trả cho các hoá đơn thanh toán bị chậm trễ hơn (các khoản phải trả nhà cung cấp), hoặc phải vay tiền từ ngân hàng… tất cả các hoạt động này làm cho nợ ngắn hạn tăng lên . Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn, tỉ lệ lưu động sẽ giảm xuống và đây là dấu hiệu của khó khăn rắc rối tài chính có thể xảy ra đối với công ty. Với POM chúng ta nhìn vào bảng có thể thấy rằng hàng năm chỉ số thanh toán hiện hành đều giảm hàng năm, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn cho nên nên dẫn đến chỉ số này ngày càng thấp dần. Và những con số thực tế của PIT như sau:  Chỉ duy nhất trong  năm 2011 chỉ số QR đạt được 1.1557 là cao nhất, còn  các năm còn lại và có xu hướng giảm dần theo các năm từ năm 2012 là 1.0340, 2013 là 1.0361, 2014 là 0.9899 và tới năm 2015 có khuynh hướng tang lên đạt được 1.0121 . Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty có khuynh hướng dần phục hồi(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.1.1.2.Tỷ lệ thanh toán nhanh QR (Quick Ratio)

Nhận xét: Tỷ số thanh toán nhanh của Công ty qua các năm đều cao hơn 1 ,nghĩa là nếu chủ nợ đòi tiền thì Công ty vẫn đủ khả năng sử dụng tài khoản nhanh để chi trả mà không cần thanh lý hàng tồn kho.Nhưng tỷ số này của công ty từ năm 2011 đến năm 2015 đều thấp hơn 1.Đây là tính hiệu không khả quan lắm.

2.1.2. Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động:

2.1.2.1.Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Nhận xét:

Tỷ lệ này của Công ty có xu hướng giảm dần,năm 2011 là 1.3830, năm 2012 là 1.3341, năm 2013 là 1,3198, năm 2014 giảm mạnh còn 1.1532 Nguyên nhân là do doanh thu có sự xáo trộn qua các năm và tăng không tương xứng với tài sản nhưng đến năm 2015 phục hồi lại với mức 1.3768. Điều này cho doanh thu của công ty có khuynh hướng dần phục hồi.

2.1.2.2.Vòng quay tồn kho (IT)

Nhận xét: Vòng quay tồn kho các năm có tỷ lệ khá đồng đều, duy nhất có năm 2014 đột ngột giảm nhưng đến năm 2015 đã phục hồi lại. cho thấy hiệu quả quản lý tồn kho khá tốt, do đó hàng hóa công ty sẽ không bị ứ động nhiều ở tồn kho, giúp hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.

2.1.2.3.Kỳ thu tiền bình quân ACP

Nhận xét:

Tỷ số này cho biết công ty trung bình mất bao nhiêu ngày từ lúc bán được hàng, dịch vụ đến lúc nhận được tiền. Phân tích tỷ lệ cho thấy kỳ thu tiền bình quân các năm tương đương nhau, chỉ có năm 2013 giảm mạnh còn 60 ngày nhưng 2 năm 2014 và 2015 có xu hướng tăng so với năm 2013. từ kết quả cho thấy Transimex-Saigon có quan tâm đến việc thu  nợ, rút ngắn thời hạn thu tiền trong thời gian sắp tới.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.1.3.Tỷ lệ quản trị nợ

2.1.3.1.Tỷ lệ nợ/tổng tài sản (D/A)

Nhận xét:

Tỷ số nợ trên tổng tài sản của POM qua các năm đều trên 0.5 đến 0.7 , nghĩa là các chủ nợ của công ty đã cung cấp khoảng hơn một phần hai tổng vốn tài trợ. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của POM có những năm thấp là dấu hiệu tốt trong những năm này các chủ nợ vẫn sẽ sẵn lòng cho công ty vay thêm. Tuy nhiên nếu tỷ số này ở mức cao như trong năm  2014 có thể nó là dấu hiệu báo động, Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng nhanh hơn tổng nợ, và điều này làm cho công ty phải tốn kém chi phí để vay thêm nếu không huy động thêm vốn chủ sở hữu trước. Các chủ nợ sẽ không sẵn lòng cho công ty vay thêm và ban giám đốc có thể đã làm cho công ty phải chịu rủi ro phá sản nếu họ cố gắng tìm kiếm, đi vay thêm một lượng vốn lớn.

2.1.3.2.Tỷ lệ thanh toán lãi vay (ICR)

Nhận xét: Tỉ lệ này đo lường khả năng trả nợ lãi vay của công ty, và cho biết công ty có khả năng đáp ứng báo nhiêu lần hay chi trả bao nhiêu lần cho lãi vay của công ty. Tỷ lệ này của POM vào năm 2011 là 2.57,tương đối cao,tuy nhiên giảm dần với mức cao ở 2 năm tiếp theo, năm 2012 giảm còn 1.05, năm 2013 giảm còn 0.06. điều này tạo ra tâm lý lo lắng cho các nhà đầu tư và bên cho vay vì mức thiếu ổn định ở chỉ số trên vì sự chênh lệch quá lớn giữa các năm. Nhưng đến năm 2014 thì công ty có dấu hiệu phục hồi lại với tỷ lệ là 0.90 và đến năm 2015 tăng lên đến 1.11, đây là dấu hiệu tốt cho các nhà đầu tư

2.1.3.3.Tỷ số khả năng trả nợ

Nhận xét:

Dùng để do lường trả nợ gốc vay và lãi của công ty từ các nguồn doanh thu, khấu hao,lợi nhuận trước thuế.

Theo kết quả cho thấy từ năm 2011 đến năm 2015 tỷ lệ khả năng trả nợ đều <1. Điều này có nghĩa nguồn tiền Công Ty có thể để trả nợ nhỏ hơn trả gốc vay và lãi cho thấy khả năng trả nợ gốc vay là rất thấp.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.1.4. Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi:

2.1.4.1. Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ GPM:

Nhận xét:

Tỷ số này cho thấy tỷ lệ lãi gộp chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần của doanh nghiệp. Với POM trong các năm thì chúng thấy từ năm 2011 đến 2013 tỷ số này giảm xuống tuy nhiên vào cuối năm 2014, 2015 có sự chuyển hướng tăng dần mặc dù số phần trăm này không lớn do giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ quá cao. trong bối cảnh kinh tế khó khăn mà công tinh vẫn giữ mức tăng trưởng khả năng sinh lời cho thấy công ty đi đúng hướng và có hiệu quả.

2.1.4.2.Doanh lợi ròng NPM

Nhận xét: Doanh lợi ròng của POM qua các năm là không ổn định. Năm 2011 là 0.3 nhưng đến năm 2013 chỉ còn -0.5 Điều này cho thấy bức tranh hoạt động không hiệu quả của công ty, các chi phí sử dụng liên quan đến doanh thu thì tăng ít nhưng lãi ròng lại tăng không tương xứng, nguyên nhân là  do các chi phí ngày càng tăng và có thể do công ty cố ý khấu hao nhanh để dẫn đến thua lỗ và được yêu cầu tăng giá . tuy nhiên năm 2014 và 2015 tỷ lệ NPM có xu hướng tăng trở lại cho thấy công ty có dấu hiệu dần phục hồi.

2.1.4.3.Sức sinh lợi cơ bản BEP:

Nhận xét: Chỉ số này cho biết khả năng sinh lời cơ bản của công ty, dùng để so sánh công ty với những công ty khác trong ngành về khả năng tạo ra lợi nhuận hoạt động từ tài sản của công ty . Suất sinh lợi cơ bản của POM năm 2013 là thấp nhất chỉ có 0,0022 trong khi 2 năm trước đó vào năm 2011 lại tương đối chấp nhận được với con số 0.0810 Nhưng trong năm 2014 tăng lên 0.0265 va năm 2015 tiếp tục tăng đến 0.0408.

2.1.3.4.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA:

Nhận xét: ROA dùng để đo lưởng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của Công Ty.

ROA của POM qua các năm không ổn định và giảm dần theo từng năm.Điều này là không tốt, ROA thấp không hẳn là xấu nhưng âm thì rất xấu vì nó là thua lỗ cho thấy công ty đã làm ăn không hiệu quả, có thể do quyết định sử dụng nợ vay, trong trường hợp này làm chi phí lãi vay cao và làm giảm lợi nhuận ròng thậm chí là âm. Nợ vay là một phần lý do làm cho lợi nhuận của cônng ty giảm xuống.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.1.4.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sỡ hữu ROE

Nhận xét: Các cổ đông kỳ vọng thu được lợi nhuận từ tiền đầu tư của họ, và tỉ số này cho biết tiền đầu tư của các cổ đông có hiệu quả như thế nào về phương diện kế toán. ROE của POM qua các năm đều thấp và giảm dần điều này cho thấy đây là phản ánh mức không hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả để tạo ra lãi. Vì vậy cần có phương án phù hợp để giúp công ty vượt qua khó khăn, giúp cho ROE tăng lên số dương.

XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN

2.1.5. Các tỷ lệ đánh giá theo gốc độ thị trường:

2.1.5.1. Tỷ lệ giá /thu nhập (P/E): (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

Nhận xét:

Tỷ lệ này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để thu được một đồng lợi nhuận của công ty. Tỷ số này ở PIT qua các năm có biến động không đáng kể, chỉ duy nhất vào năm 2012 biến động lớn từ 10.5118  nhảy vọt lên 520.0000, đây là dấu hiệu tốt vì cho thấy đầu tư vào công ty ít gặp rủi ro hơn các công ty khác và triển vọng tăng trưởng tốt, tuy nhiên không dừng lại đó trong năm 2013 và năm 2014 chỉ số này lại xuống nghiêm trọng và xuống đến mức số âm lần lượt là 10.8085 và -54.5455 đây là dấu hiệu nhà đầu tư không nên đầu tư vào do có nhiều rủi ro và triển vọng phát triển trong thời gian ngắn không mấy sáng sủa.nhưng đến năm 2015 tình hình có dấu hiệu cải thiện với mức tăng lên là 62.1622

2.1.5.2. Tỷ lệ giá trị thị trường/ giá trị cổ phiếu (P/B):

Nhận xét: Tỷ lệ này cho thấy mức độ so sánh giữa giá cổ phiếu trên thị trường và giá trị cổ phiếu trên sổ sách. Qua kết quả ta thấy giá trị thị trường của các cổ phiếucó xu hướng giảm. Điều đó cho thấy các nhà đầu tư đã đánh giá thấp hơn về công ty POM và đánh giá thấp về khả năng đầu tư có lời tại công ty nên có thể họ sẽ không tiếp tục đầu tư hơn nữa

2.1.5.3. Tỷ số giá/ dòng tiền P/CF

Nhận xét:

Chỉ số này cho biết số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho một đồng dòng tiền. Qua kết quả phân tích cho thấy PIT có chỉ số P/CF ổn định ở mức thấp trong những năm 2011, 2012 và 2014, Tuy nhiên vào năm 2015 chỉ số này khá cao là 61.61 . Qua đó cho thấy trong tương lai công ty có thể tăng trưởng mạnh và giảm được rủi ro hoặc cả hai.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.1.6.Phân tích chỉ số Z

Nhận xét: Từ  năm 2011 đến năm 2014 thì chỉ số Z của công ty thấp hơn 2.99 và giảm dần.Điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản.Nhưng từ năm 2015 thì chỉ số Z của có ty đã tăng trở lại.Cho thấy công ty đang thoát dần và chuyển đến vùng an toàn.

2.1.7.Phân tích đòn bẩy tài chính:

THÔNG SỐ 2011 2012 2013 2014 2015
DOL 2,09 2,55 32,60 2,79 2,82
DFL 1,64 19,47 (0,07) (9,61) 10,02
DTL 3,42 49,72 (2,40) (26,81) 28,27

Qua các năm phân tích DOL của pom là tương đối ổn định riêng năm 2013 DOL tương đối cao để sử dụng đòn bẩy. Một đòn bẩy cao sẽ tạo ra được một lợi thế lớn cho công ty, giúp tạo ra nhiều tiền hơn doanh số tăng thêm nếu bán một sản phẩm tăng thêm đó không làm gia tăng chi phí sản xuất. Tuy nhiên trong năm 2015 có DOL là 2.82 cần cân nhắc việc sử dụng đòn bẩy trong tương lai để tránh lãng phí và không hiệu quả.

Đòn bẩy tài chính của POM trong hai năm 2013 và 2014 bị giảm tới con số âm cho thấy trong 2 năm này PIT đã không tận dụng được nguồn lãi vay để đầu tư vào hoạt động của công ty, tuy nhiên trong 3 năm 2011,2014,2015 tăng lên con số dương điều này khả quan hơn cho thấy công ty đã nhận thấy sử dụng tương đối ổn nguồn lãi vay, đặc biệt là năm 2012 POM đã tận dụng nguồn lãi vay của mình khá hiệu quả. Trong tương lai thì công ty cần phải giảm chi phí lãi vay và tăng EBIT.

Thể hiện mức độ nhạy cảm của lợi nhuận vốn chủ sỡ hữu với sự thay đổi của doanh thu. Nếu một DOL tương đối cao chẳng hạn và mong muốn đạt được DTL nào thì doanh nghiệp có thể bù trừ mức DOL cao này với một DFL thấp hơn. Hệ số DTL của PIT có hai số âm vào hai năm lẩn lượt là 2013 và 2014 như vậy không nên sử dụng đòn bẩy trong 2 năm này, còn năm còn lại như 2011, 2012 và 2015 có thể cân nhắc sử dụng đòn bẩy.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.1.8 Phân tích hòa vốn lời lỗ:

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015
HÒA VỐN LỜI LỖ          
Định phí F =CPBH + CPQLDN +CPTC                794.843.231.587      434.569.030.238         482.222.558.975       490.617.883.612                    552.298.459.263
Biến phí V = GVBH -17.197.057.397.751 -7.148.552.915.120 -8.209.094.354.737 -9.918.441.116.167 -13.216.154.509.747
Doanh thu hòa vốn lời lỗ                    326.604.192.276          270.169.981.363             263.518.673.730          255.802.005.169                        235.266.389.612
HÒA VỐN TIỀN MẶT          
Định phí tiền mặt Ftm                    562.972.327.430          330.144.131.022             329.079.666.472          383.585.573.848                        530.521.514.771
Biến phí V = GVBH -17.197.057.397.751 -7.148.552.915.120 -8.209.094.354.737 -9.918.441.116.167 -13.216.154.509.747
Doanh thu hòa vốn tiền mặt                    231.327.530.974          205.249.402.325             179.831.149.842          199.996.702.570                        225.989.914.146
HÒA VỐN TRẢ NỢ          
Định phí trả nợ Ftn = Ftm + I                 1.005.024.311.588          348.995.584.940             165.568.564.935          372.969.370.349                        569.882.421.118
Biến phí V = GVBH -17.197.057.397.751 -7.148.552.915.120 -8.209.094.354.737 -9.918.441.116.167 -13.216.154.509.747
Doanh thu trả nợ                    412.968.420.010          216.969.282.481               90.477.742.758          194.461.547.344                        242.756.751.302
Doanh thu thuần 11.995.221.605.599 11.747.783.342.232 9.891.226.461.080 10.804.878.879.947 9.807.578.644.917

2.1.9.Phương trình DUPONT

CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015
 Lợi nhuận ròng/Doanh thu                             0,0338                                  0,0338                        0,0004                           0,0004                       (0,0222)
 Doanh thu/Tổng tài sản                             1,3830                                  1,0000                        1,3341                           1,0000                         1,3198
 ROA                             0,0468                                  0,0338                        0,0006                           0,0004                       (0,0293)
 Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu                             3,0316                                  3,0316                        3,3995                           3,3995                         3,1300
 ROE                             0,1418                                  0,1025                        0,0020                           0,0015                       (0,0917)

Phương trình  DU PONT dùng để phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông qua mối quan hệ của các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp để phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách  trực quan, rõ ràng. Khi chúng ta sử dụng phương trình DUPONT  để phân tích thì có thể hiểu được tình trạng tài chính của doanh nghiệp, cùng các mối quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính với nhau, từ đó làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính mà chúng ta đang tính toán, từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp có thể phát hiện ra các vấn đề đang tồn tại để khắc phục hoặc làm tối ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.

Nhìn vào bảng phân tích trên cho chúng ta thấy được POM tạo ra được 0.0338% lãi ròng trên một đồng doanh thu, và tổng tài sản “vòng quay” được 1.3830 lần trong năm do vậy công ty tạo ra lợi nhuận được 0.0468%  trên tổng tài sản , tương tự năm 2012 là 0.0338% lợi nhuận. năm 2013 là 0.0006% lợi nhuận , năm 2014 là 0.0004% lợi nhuận và cuối  cùng là năm 2015 là – 0,0293% lợi nhuận. Và cho thấy công ty đang sử dụng nhiều nợ vay và có xu hướng ngày càng tăng. Kết hợp các con số phân tích trên chúng ta thấy rằng tỷ suất lợi nhuận trong năm 2011 là 0.1418%,  2012 là  0.1025%, 2013 là 0.0020%, 2014 là 0.0015 % và 2015 là -0.0917% , tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào ROA và mức sử dụng đòn bẩy vì vậy nếu ROA thấp mà số nhân vốn chủ sở hữu cao thì tỷ suất càng thấp âm càng âm cao càng cao điều đó chứng minh ROE phụ thuộc vào ROA và mức sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp.

XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

2.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.2.1. Phân tích cơ cấu theo bảng cân đối kế toán:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN    
MỤC 2011 2012 2013 2014 2015  
Tài sản            
 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 56,87% 55,81% 52,83% 65,65% 59,45%  
    I. Tiền và các khoản tương đương tiền 2,67% 1,19% 2,04% 1,14% 0,31%  
  1. Tiền 0,80% 1,16% 0,91% 1,14% 0,31%  
2. Các khoản tương đương tiền 1,87% 0,02% 1,13% 0,00% 0,00%  
  II. Các khoản phải thu ngắn hạn 24,65% 26,47% 22,05% 22,39% 27,18%  
  1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 22,40% 25,63% 20,30% 21,45% 26,31% (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)
2. Trả trước cho người bán 2,25% 0,72% 1,67% 0,90% 0,51%  
3. Phải thu ngắn hạn khác 0,01% 0,11% 0,08% 0,04% 0,36%  
  III. Tổng hàng tồn kho 29,18% 25,17% 27,32% 38,88% 30,54%  
  1. Hàng tồn kho 29,18% 25,23% 27,33% 38,92% 30,54%  
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0,00% -0,05% -0,01% -0,04% 0,00%  
  IV. Tài sản ngắn hạn khác 0,37% 2,98% 1,42% 3,23% 1,42%  
  1. Chi phí trả trước ngắn hạn 0,18% 0,18% 0,29% 0,22% 0,14%  
2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 0,15% 2,65% 0,94% 2,89% 1,09%  
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0,00% 0,12% 0,17% 0,11% 0,19%  
4. Tài sản ngắn hạn khác 0,03% 0,03% 0,01% 0,01% 0,00%  
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 43,13% 44,19% 47,17% 34,35% 40,55%  
  I. Các khoản phải thu dài hạn 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%  
  1. Phải thu dài hạn khác 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%  
  II. Tài sản cố định 19,10% 40,90% 44,38% 32,08% 37,99%  
  1. Tài sản cố định hữu hình 18,02% 39,85% 43,16% 31,99% 37,89%  
– Nguyên giá 29,88% 54,59% 64,68% 52,64% 69,53%  
– Giá trị hao mòn lũy kế -11,86% -14,74% -21,52% -20,64% -31,64%  
2. Tài sản cố định vô hình 1,09% 1,06% 1,23% 0,09% 0,10%  
– Nguyên giá 1,10% 1,09% 1,28% 0,15% 0,20%  
– Giá trị hao mòn lũy kế -0,02% -0,03% -0,06% -0,06% -0,10%  
  III. Tài sản dở dang dài hạn 21,45% 0,66% 0,29% 0,90% 1,18%  
  2. chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 1,18%  
  IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0,66% 0,40% 0,13% 0,12% 0,16%  
  1. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 0,66% 0,29% 0,00% 0,00% 0,00%  
2. Đầu tư khác vào công cụ vốn 0,00% 0,11% 0,13% 0,12% 0,16%  
  VI. Tổng tài sản dài hạn khác 1,92% 2,22% 2,37% 1,25% 1,22%  
  1. Chi phí trả trước dài hạn 1,89% 2,20% 2,33% 1,25% 1,22%  
2. Tài sản Thuế thu nhập hoãn lại 0,02% 0,02% 0,04% 0,00% 0,00%  
3. Tài sản dài hạn khác 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%  
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%  

Nhận xét: Tài sản: Qua bảng cơ cấu tài sản của công ty ta thấy cơ cấu tài sản Công ty thay đổi theo hướng tăng tài sản ngắn hạn, giảm tài sản dài hạn. (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

Năm 2011 đến 2015 tài sản ngắn hạn tăng ,tỷ trọng các khoản đầu tư ngắn hạn tăng qua các năm, các khoản phải thu ngắn không thay đổi nhiều và hàng tồn kho không thay đổi nhiều

Qua bảng trên cho thấy công ty đang có xu hướng tăng tài sản ngắn hạn và giảm tài sản dài hạn trong cơ cấu của công ty . Cụ thể trong năm 2011 và 2012 thì tài sản ngắn hạn ở mức 56% còn tài sản dài hạn chiếm 44% trên tổng tài sản.Qua năm 2013, năm 2013 và năm 2014 thì tài sản ngắn hạn tăng lên tới 65% còn tài sản dài hạn thì giảm còn 35%

NGUỒN VỐN  2011  2012 2013 2014 2015
A. Nợ phải trả 67,01% 70,58% 68,05% 74,75% 66,69%
  I. Nợ ngắn hạn 49,21% 53,98% 50,99% 66,32% 58,74%
  1. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 31,63% 45,40% 43,44% 59,30% 53,42%
2. Phải trả người bán ngắn hạn 14,86% 5,48% 5,54% 4,94% 3,24%
3. Người mua trả tiền trước 0,01% 0,01% 0,02% 0,20% 0,02%
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 0,92% 0,00% 0,01% 0,00% 0,20%
5. Phải trả người lao động 0,01% 0,08% 0,07% 0,05% 0,06%
6. Chi phí phải trả ngắn hạn 1,51% 2,60% 1,39% 1,46% 1,33%
7. Phải trả ngắn hạn khác 0,14% 0,31% 0,41% 0,30% 0,38%
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi 0,12% 0,09% 0,10% 0,07% 0,08%
  II. Nợ dài hạn 17,81% 16,61% 17,07% 8,43% 7,95%
  1. Phải trả dài hạn khác 0,00% 0,00% 0,00% 0,01% 0,00%
2. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 17,73% 16,55% 17,06% 8,42% 7,95%
3. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 0,08% 0,05% 0,00% 0,00% 0,00%
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 32,99% 29,42% 31,95% 25,25% 33,31%
  I. Vốn chủ sở hữu 32,99% 29,42% 31,95% 25,25% 33,31%
  1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 21,61% 21,29% 25,01% 20,01% 26,31%
2. Thặng dư vốn cổ phần 0,40% 0,40% 0,47% 0,37% 0,49%
3. Cổ phiếu quỹ -0,36% -0,36% -0,42% -0,33% -0,44%
4. Quỹ đầu tư phát triển 5,43% 6,75% 7,99% 6,39% 9,85%
5. Quỹ dự phòng tài chính 0,88% 1,10% 1,37% 1,09% 0,00%
6. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4,95% 0,17% -2,54% -2,34% -2,98%
– LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% -3,37%
– LNST chưa phân phối kỳ này 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,39%
7. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát 0,07% 0,06% 0,06% 0,05% 0,07%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
               

Nguồn vốn:  Phần nguồn vốn POM có xu hướng đồng đều,không thay đổi nhiều giữa các năm.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

2.2.2. Phân tích cơ cấu theo kết quả hoạt động kinh doanh:

     BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH          
Đơn vị: 1VND                    
MỤC 2011 2012 2013 2014 2015  
1.Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh            
 2. Các khoản giảm trừ doanh thu            
3. Doanh thu thuần (1)-(2) 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%  
4. Giá vốn hàng bán 89,91% 96,03% 96,49% 95,98% 94,20%  
5. Lợi nhuận gộp (3)-(4) 10,09% 3,97% 3,51% 4,02% 5,80%  
6. Doanh thu hoạt động tài chính 0,23% 0,10% 0,21% 0,42% 0,24%  
7. Chi phí tài chính 5,77% 2,65% 3,47% 3,21% 4,41%  
Trong đó: Chi phí lãi vay 2,27% 2,33% 2,38% 2,54% 2,67%  
8. Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết liên doanh 0,00% -0,22% -0,51% 0,00% 0,00%  
9. Chi phí bán hàng 0,28% 0,38% 0,29% 0,33% 0,34%  
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp 0,58% 0,66% 1,11% 1,00% 0,88%  
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (5)+(6)-(7)+(8)-(9)-(10) 3,69% 0,16% -1,65% -0,10% 0,40%  
12. Thu nhập khác 0,01% 0,02% 0,05% 0,00% 0,07%  
13. Chi phí khác 0,11% 0,06% 0,61% 0,14% 0,17%  
14. Lợi nhuận khác (12)-(13) -0,11% -0,03% -0,57% -0,14% -0,11%  
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (11)+(14) 3,58% 0,13% -2,22% -0,24% 0,30%  
16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 0,22% 0,08% 0,01% 0,00% 0,01%  
17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -0,02% 0,00% -0,01% 0,02% 0,00%  
18. Chi phí thuế TNDN (16)+(17) 0,20% 0,08% 0,00% 0,02% 0,01%  
19. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (15)-(18) 3,38% 0,04% -2,22% -0,26% 0,28%  
20. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát 0,01% 0,00% -0,01% 0,00% 0,00%  
21. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ (19)-(20) 3,37% 0,04% -2,21% -0,27% 0,28%  
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%  
Thu nhập trên 1 cổ phiếu (EPS cơ bản)(VND) 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%  
Giá cổ phiếu đóng cửa cuối năm 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%  
                               

Nhận xét: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA)

Lợi nhuận sau thế thu thập nhập nghiệp giảm mạnh kể từ năm 2012 chỉ còn 0.04% doanh thu, trong khi năm 2011 chiếm 3.38%. Và tiếp tục giảm trong năm 2013 đến -2.21% so với doanh thu, đến năm 2014 tăng lên -0.26 % và tiếp tục tăng đến 0.28% vào năm 2015.nguyên do là tiền lãi vay , chi phí bán hàng, và giá vốn hàng bán đều tăng


Trên đây là tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp đề tài: Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thép POMIA, dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên ngành: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé. 

Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562

DOWNLOAD FILE

Contact Me on Zalo