Tải miễn phí bài Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ Hoàng Huy (HHS), các bạn có thể tải về kham khảo miễn phí, đây là đề tài tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp được giới thiệu cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể kham khảo thêm các bài tiểu luận về Phân tích báo cáo tài chính và tiểu luận về Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ Hoàng Huy (HHS) trên chuyên mục tiểu luận Tài chính doanh nghiệp.
Lưu ý: Trong quá trình viết tiểu luận Môn Tài chính doanh nghiệp nếu các bạn không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh, chất lượng tốt, các bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết tiểu luận chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ HOÀNG HUY (HHS)
1. Giới thiệu chung: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ Hoàng Huy
Tên Tiếng Anh: Hoang Huy Invesment Services Joint Stock Company
Tên viết tắt: HHS
Địa chỉ: 116 Nguyễn Đức Cảnh, Quận Lê Chân, Tp. Hải Phòng.
Điện thoại: 031 3854626 – Fax: 031 3782326
Email: cbtt@hoanghuy.vn
Website: http://hhs.hoanghuy.com.vn/
2. Lịch sử phát triển (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
- Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy được thành lập với sự góp vốn của các cổ đông sáng lập là những cổ đông sáng lập và điều hành của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Tài chính Hoàng Huy, nhằm chuyên môn hóa lĩnh vực kinh doanh các loại xe tải hạng trung và hạng nặng nhập khẩu.
- Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ Hoàng Huy được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0203004289 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hải Phòng cấp ngày 10/05/2008 với số vốn điều lệ 90 tỷ đồng góp bởi 3 cổ đông sáng lập.
- Tuy nhiên, theo Nghị quyết số 22/NQ-ĐHĐCĐ của Đại hội đồng cổ đông Công ty thông qua ngày 08/11/2010 về việc thay đổi cơ cấu cổ đông sáng lập của Công ty, số cổ đông sáng lập đã tăng từ 3 lên 5 cổ đông.
- Tháng 3/2011, Công ty đã phát hành thành công 1 triệu cổ phiếu ra công chúng theo Giấy chứng nhận chào bán ra công chúng số 24/GCN–UBCK do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 17/02/2011.
- Tháng 2/2012, Công ty đã chính thức niêm yết 10 triệu cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM với mã chứng khoán HHS.
- Thàng 5/2012, HHS tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ lên 150 tỷ bằng trả cổ tức bằng cổ phiếu 50%. Tháng 8/2012, HHS tăng vốn từ 150 tỷ lên 225 tỷ bằng trả cổ tức bằng cổ phiếu 50%. Tháng 6/2013, công ty thực hiện tăng vốn điều lệ bằng chia thưởng cổ phiếu tỷ lệ 50% và phát hành cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 20%, và hoàn tất thủ tục tăng vốn vốn điều lệ lên 382.5 tỷ đồng.
- Tháng 6/2013, HHS được bình chọn là một trong số 50 công ty niêm yết (đứng thứ 20) kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam do Tạp chí nhịp cầu Đầu tư tổ chức.
- Tháng 10/2014, HHS hoàn thành tăng vốn điều lệ từ 382 tỷ đồng lên 573.6 tỷ đồng bằng thực hiện chia thưởng bằng cổ phiếu tỷ lệ 20% và phát hành cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 30%.
- Tháng 3/2015, HHS đã hoàn thành tăng vốn điều lệ từ 573.6 tỷ lệ 1.109 tỷ thông qua phát hành hoán đổi 47.9 triệu cổ phiếu hoán đổi cổ phiếu của CTCP Phát triển Dịch vụ Hoàng Giang cùng đợt chi trả cổ tức 20% trong đó 10% bằng tiền và 10% bằng cổ phiếu.
- Tháng 6/2015, HHS lần thứ hai nhận giải thưởng “50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” do Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư phối hợp với CTCP Chứng khoán Thiên Việt (TVS) tổ chức. So với lần thứ nhất năm 2013, HHS đứng thứ 20 thì lần thứ hai này HHS đã vươn lên vị trí thứ 6 do hiệu quả kinh doanh tăng trưởng mạnh.
- Tháng 7/2015, HHS lần đầu tiên được đưa vào danh mục cổ phiếu thành phần VN30 của HOSE.
- Tháng 11/2015, HHS đã hoàn tất quá trình tăng vốn điều lệ từ 1.110 tỷ lên 2.330 tỷ.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
- Tháng 3/2016, HHS đã hoàn thành chi trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 5% và phát hành riêng lẻ, tăng vốn điều lệ lên 2.747 tỷ đồng.
XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT THUÊ TIỂU LUẬN
3. Ngành nghề kinh doanh:
- Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống).
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe ô tô và xe có động cơ khác (Chi tiết: rơ móc và bán rơ móc).
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng.
- Vận tải hành khách đường bộ khác chưa được phân vào đâu (Chi tiết: Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và theo hợp đồng).
- Sản xuất thân xe có động cơ, rơ móc và bán rơ móc.
- Bán buôn ô tô con ( loại 12 chỗ ngồi trở xuống).
- Sản xuất ô tô, xe máy.
- Bán buôn xe có động cơ khác (Chi tiết: Bán buôn xe có động cơ rơ móc và bán rơ móc).
- Phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy.
- Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh và liên tỉnh.
- Đúc sắt, thép.
- Bán mô tô, xe máy.
- Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy.
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.
4. Công ty con và công ty liên kết
Vốn điều lệ (tỷ đồng) | Vốn góp (tỷ đồng) | Tỷ lệ sở hữu (%) | |
CÔNG TY CON | |||
CTCP Phát triển Dịch vụ Hoàng Giang | 480 | 478.94 | 99.78% |
CÔNG TY LIÊN KẾT | |||
CTCP Phát triển dịch vụ Trường Giang | 280 | 135.8 | 48.50% |
Công ty TNHH Pruksa Việt Nam | 566.44 | 262.52 | 46.35% |
CTCP Đầu tư Xây dựng Hoàng Hiệp | 220 | 99.99 | 45.45% |
CTCP Đầu tư Dịch vụ Thành Nam | 200 | 80 | 40% |
PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ HOÀNG HUY (HHS)
A. PHÂN TÍCH TỶ LỆ: (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
1. Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán:
CHỈ TIÊU | CÔNG THỨC | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời | CR = TSNH/NNH | 3.69 | 1.74 | 2.64 | 1.76 | 13.30 |
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh | QR = (TSNH – TK)/NNH | 2.43 | 1.12 | 1.94 | 1.45 | 8.67 |
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời CR (Current ratio):
Tỷ số CR rong 5 năm của HHS đều lớn hơn 1. Trong 5 năm, tài sản ngắn hạn đều lớn hơn nợ ngắn hạn đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đặc biệt năm 2015 tỷ số khả năng thanh toán hiện thời là 13.30 là con số khá tốt. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Cụ thể, tài sản ngắn hạn của HHS từ năm 2011 đến năm 2015 tăng đến 467% bên cạnh đó nợ ngắn hạn giảm 60% nên khả năng thanh toán tăng.
1.2 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Từ năm 2011 đến năm 2014 chỉ số này tăng ổn định và tăng đột biến vào năm 2015. Các tỷ số của các năm đều lớn hơn 1. Điều này có nghĩa là giá trị TSNH có tính thanh khoản nhanh của công ty lớn hơn giá trị NNH hay nói cách khác, cho thấy TSNH có thể sử dụng ngay luôn đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản Nợ ngắn hạn nếu như phải trả nợ cùng một lúc. Các tỷ số khả năng thanh toán nhanh tăng lên qua từng năm, đây là một dấu hiệu tốt, cho thấy NNH giảm nhanh hơn TSNH làm cho khả năng thanh toán nhanh tăng lên tốt hơn.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
Tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động giúp ta đánh giá 1 cách khái quát tình hình luân chuyển từng loại vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
CHỈ TIÊU | CÔNG THỨC | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản | TAT = TNS/A | 1.56 | 0.90 | 0.74 | 1.00 | 1.25 |
Vòng quay tồn kho | IT = CSX/TK | 3.74 | 4.34 | 3.17 | 5.79 | 3.82 |
Kỳ thu tiền bình quân | ACP = (KPT * 360)/NS | 27.61 | 91.79 | 125.76 | 13.63 | 35.11 |
Tỷ số hiệu quả sử dụng tổng tài sản (vòng quay tài sản)
Chỉ số này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
- Nhìn chung trong 5 năm, số vòng quay tài sản của doanh nghiệp chỉ xoay quanh ở mức 1,00 vòng, như vậy cứ 1 đồng tài sản, doanh nghiệp chỉ có thể tạo ra 1 đồng doanh thu. Và khi ở dưới mức 1, thì doanh nghiệp cần phải nghiêm túc xem xét lại việc đầu tư và khả năng quản lý của mình.
Nhìn chung tốc độ vòng quay tồn kho của HHS trong 5 năm từ năm 2011 đến 2015 tương đối ổn định dao động từ 3,17 đến 5,79 vì vậy hàng hóa công ty sẽ không bị ứ động quá nhiều và cũng không quá ít tồn kho giúp doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả sử dụng vốn.
- Chỉ số vòng quay tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả của doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
- Kỳ thu tiền bình quân (vòng quay các khoản phải thu)(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
- Chỉ số này nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
- Theo phân tích tỷ lệ cho thấy Kỳ thu tiền bình quân của HHS trong 5 năm không ổn định. Năm 2011 đến 2013, chỉ số vòng quay thu hồi vốn càng tăng mạnh từ 27,61 lên đến 91,79 (232%). Theo bảng phân tích cho thấy doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn cao, cụ thể là năm 2013 khi khoản phải thu tăng đột biến lên đến 125,76 và sau đó doanh nghiệp đã có những chính sách thu hồi vốn tốt. Năm 2014 đã giảm còn 13,63 . Vì vậy HHS có khả năng thu hồi vốn cao nhưng cần quan tâm hơn đến việc thu nợ, rút ngắn thời hạn thu tiền để có thể quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp tốt hơn.
CHỈ TIÊU | CÔNG THỨC | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tỷ lệ nợ / tổng tài sản | D/A = TD/TA | 0.27 | 0.28 | 0.27 | 0.48 | 0.06 |
Tỷ lệ thanh toán lãi vay | ICR = EBIT/I | 16.64 | 66.93 | – | 241.86 | 58.74 |
Tỷ số khả năng trả nợ | (EBITDA + TT TIỀN THUÊ) / (I + NỢ GỐC + TTTT) | 0.92 | 1.76 | – | 4.09 | 0.56 |
3.1 Tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản (D/A):
Tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản là chỉ số đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tổng tài sản và cho biết nợ chiếm bao nhiêu phần trong trong tổng nguồn vốn.
- Theo kết quả trong bảng cho thấy Tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản của HHS tương đối ổn định qua 5 năm là 0,28 và 0.27 và 0.48,… tương đương với năm 2012, 2013, 2014,..
- Nhìn chung HHS nên duy trì mức Tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản này để đảm bảo khả năng thanh toán tốt. Đây là một tính hiệu tốt đối với công ty vì vậy công ty cần phải duy trì.
XEM THÊM ==> DOWNLOAD 999+ TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
3.2 Tỷ lệ thanh toán lãi vay :
- Tỷ lệ thanh toán lãi vay phản ánh khả năng trang trải lãi vay từ lợi nhuận họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năm 2014, tỷ lệ thanh toán lãi vay tăng đến 241,89% nguyên nhân là do chi phí lãi vay giảm 85%, bên cạnh đó không mắc phải các chi phí lãi vay phát sinh từ năm 2013 (chi phí lãi vay bằng 0).
CHỈ TIÊU | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
EBIT | 111,653,768,802 | 70,955,446,787 | 82,371,377,495 | 138,612,223,742 | 518,830,050,099 |
Chi phí lãi vay | 6,710,350,546 | 1,060,160,320 | – | 573,098,277 | 8,832,492,790 |
Từ bảng số liệu trên cho thấy HHS sự chênh lệch khá cao của lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay doanh nghiệp, cho thấy HHS khả năng quản lý các nguồn thu chi và vay nợ của HHS hiệu quả.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
- Dùng để đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp từ các nguồn doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế.
- Theo kết quả cho thấy, tỷ lệ khả năng trả nợ của HHS <1 ở năm 2011 và 2015. Điều này có nghĩa là nguồn tiền HHS có thể sử dụng để trả nợ nhỏ hơn nợ gốc và lãi phải trả. Kết quả tính toán ra năm 2011 là 0.92 và năm 2015 là 0,56. Năm 2014 đạt mức 4,09, nguyên nhân là do năm 2013 chi phí lãi vay bằng 0 dẫn đến chi phí lãy vay năm 2014 giảm, tiền nợ gốc vay thấp cũng vì vậy mà giảm, bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế và lãi vay trong năm 2014 cao.
CHỈ TIÊU | CÔNG THỨC | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tỷ suất lợi nhuận gộp bán hàng và dịch vụ | GPM = GP/NS | 0.17 | 0.17 | 0.19 | 0.13 | 0.11 |
Tỷ suất lợi nhuận ròng | NPM = NI/TNS | 0.16 | 0.15 | 0.16 | 0.09 | 0.13 |
Sức sinh lời cơ bản | BEP = EBIT/A | 0.27 | 0.14 | 0.12 | 0.10 | 0.18 |
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản | ROA = NI/A | 0.25 | 0.14 | 0.12 | 0.09 | 0.16 |
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trung bình ngành | 0.04 | 0.03 | 0.04 | 0.06 | 0.07 | |
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu | ROE = NI/E | 0.35 | 0.19 | 0.17 | 0.18 | 0.17 |
Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu trung bình ngành | 0.07 | 0.06 | 0.09 | 0.12 | 0.13 |
4.1 Tỷ suất lợi nhuận gộp bán hàng và dịch vụ (GPM)
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của từng ngành.
- Từ năm 2011 đến 2013 tỷ số GPM tương đối ổn định nhưng sang năm 2014 đến 2015 có xu hướng giảm cho thấy lượng thu nhập tạo ra càng ngày càng giảm dần. Nguyên nhân là do chỉ số Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ ngày càng tăng mạnh, đặc biệt trong năm 2015 việc sát nhập thêm Công ty cổ phần Phát triển Dịch vụ Hoàng Giang khiến cho việc doanh thu tăng đột biến kéo dẫn đến chỉ số GPM giảm đáng kể. Từ năm 2011 đến 2015, Doanh thu thuần tăng 460% trong khi đó lợi nhuận gộp tăng 262%, đó là nguyên nhân chỉ số càng ngày càng giảm dần. Như vậy, HHS cần có những chính sách kiểm soát tốt hơn chi phí của mình để tăng tỷ suất này lên. (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
4.2 Tỷ suất lợi ròng (NPM)
- Chỉ tiêu NPM cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bấy nhiêu đồng lợi nhuận.
- Từ năm 2011 đến năm 2013 chỉ số NPM tương đối ổn định dao động từ 0,15 đến 0,16. Năm 2014 giảm còn 0,09 nguyên nhân là do các chỉ số doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu thuần tăng mạnh và lợi nhuận sau thuế không tăng đáng kể dẫn đến sự sụt giảm tỷ suất lợi nhuận năm 2014. Năm 2015 tỷ suất ổn định so với ban đầu (0,13) tuy nhiên chỉ số này vẫn chưa phải là con số tốt.
4.3 Sức sinh lợi cơ bản (BEP)
- Sức sinh lợi cơ bản dùng để đo lường sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp. Phản ảnh khả năng tạo ra doanh thu của công ty trước thuế dựa vào tài sản của công ty đó.
- Từ năm 2011 đến năm 2015 khả năng sinh lợi công ty giảm 50% so với năm 2011 do lợi nhuận trước thuế và lã vay chỉ tăng 364% trong khi đó tổng tài sản chỉ 615%.
- Suất sinh lời năm 2015 là 0,11 tức là nếu dựa vào nguồn tài sản của HHS thì công ty có thể tạo ra được trên 11% lợi nhuận mà không cần đi vay bên ngoài.
4.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA
- ROA cho biết 1 đồng tài sản đầu tư trong kỳ đã tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty khi có mặt cả thuế và đòn bẩy tài chính.
- Muốn tăng tý số này công ty có thể sử dụng cách giảm tài sản, bán bớt tài sản thừa.. nhưng công ty cũng cần tăng lợi nhuận sau thuế bằng cách kiểm soát tốt hơn chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Nếu tài sản thừa thì nên mạnh dạn thanh lí hoặc cho thuê hay nhận hàng về gia công và nên áp dụng chính sách trả lương theo năng suất lao động nhằm tăng năng suất và tiết kiệm chi phí lương nhân công, đồng thời công ty cần thực hiện chiến lược đào tạo công nhân hay tuyển công nhân có tay nghề cao. Ngoài ra, công ty cũng cần có kế hoạch tiết kiệm các chi phí khác như chi phí điện nước, xăng dầu, sử dụng máy móc thiết bị để tối thiểu hóa các loại chi phí nhằm tăng cao lợi nhuận sau thuế.
- Nhìn chung trong 5 năm chỉ số ROA và BEP không chênh lệch nhiều, cho thấy khả năng quản lý các chính sách lãi vay của doanh nghiệp khá tốt vì vậy lợi nhuận sau thuế không bị phát sinh quá cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA của HHS tương đối cao so với trung bình ngành cho thấy công ty sử dụng tổng tài sản tương đối tốt mặc dù tỷ suất lợi nhuận từ năm 2011 đến năm 2014 có xu hướng giảm nhưng tăng lại ở năm 2015.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
4.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
- Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần phổ thông. ROE cho biết khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty.
- Từ năm 2011 chỉ số ROE giảm đáng kể từ 0,35 của năm 2011 giảm còn 0,19 của năm 2012 và sau đó được duy trì ổn định ở các năm sau. Nhìn chung thì chỉ số ROE của HHS lớn hơn trung bình ngành, tuy nhiên chỉ số trung bình ngành đang có xu hướng tăng nhanh cho thấy việc quản lý của HHS chưa được tốt. Năm 2011 khoảng cách của chỉ số ROE của HHS so với trung bình ngành là rất cao nhưng càng về sau thì khoảng cách ngày càng ngắn lại. Vì vậy giải pháp HHS có thể thực hiện:
- Cần có kế hoạch khai thác sử dụng đòn bẩy tài chính làm gia tăng mức sinh lời trên vốn cổ phần và gia tăng lợi nhuận dành cho cổ đông.
- Chia cổ tức cho cổ đông để giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và củng cố niềm tin cho cổ đông. Việc làm này góp phần làm giảm vốn chủ sở hữu và tăng ROE.
- Công ty cũng nên kiểm soát tốt chi phí để nâng cao lợi nhuận sau thuế của mình.
CHỈ TIÊU | CÔNG THỨC | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập 1 cổ phiếu | P/E = P/EPS | 0.58 | 10.91 | 13.17 | 6.09 | 3.76 |
Tỷ số thị giá cổ phiếu trên thư giá cổ phiếu | P/B = P/B | 1.09 | 1.34 | 2.29 | 2.06 | 0.22 |
Tỷ số giá / dòng tiền | P/CF = P/CFPS | 6.12 | 7.33 | 13.80 | 10.84 | 0.63 |
(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
5.1 Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập 1 cổ phiếu (P/E)
- Tỷ số này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để thu được một đồng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Từ năm 2011 đến năm 2013 chỉ số P/E tăng từ 0,58 đến 13,17 cho thây mức độ kỳ vọng tăng trưởng tốt của nhà đầu tư đối với HHS. Tuy nhiên, từ năm 2013 đến năm 2015 thì chỉ số giảm đáng kể từ 13,17 xuống 6.09 (năm 2014) và giảm tương đối nhẹ còn 3,76 của năm 2015.
5.2 Tỷ số thị giá cổ phiếu trên thư giá cổ phiếu (P/B)
- P/B được dùng để so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó, là công cụ phân tích giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ mà thị trường ít quan tâm.
- Chỉ số P/B trong 5 năm đều lớn hơn 1 cho thấy công ty đang bán cổ phần với mức giá cao hơn giá trị ghi sổ nguyên nhân là do công ty đang kinh doanh khá tốt và thu nhập trên tổng tài sản cao. Đến năm 2015, chỉ số P/B này giảm mạnh xuống 0,22 < 1 vì trong năm 2015 việc sát nhập với công ty mới khiến HHS chưa thể ổn định cách thức quản lý và đầu tư dẫn đến lượng cổ phiếu trong năm giảm kéo theo giá cổ phiếu giảm
5.3 Tỷ số giá / dòng tiền (P/CF)
- Đây là chỉ số cho biết số tiền mà nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng dòng tiền
- Từ năm 2011 đến 2013 chỉ số P/CF liên tục tăng mạnh , điều này có nghĩa là các nhà đầu tư phải bỏ nhiều tiền hơn để sở hữu được dòng tiền công ty.
- Năm 2015 giảm mạnh chỉ còn 0.63 chênh lệch rất nhiều so với năm 2013 (chỉ số P/CF lúc này là 13,8). Chỉ số P/CF thấp nghĩa là giá cổ phiếu đang rẻ, đồng thời hoạt động kinh doanh của công ty đang ở trạng thái lành mạnh và vẫn còn tiền nhàn rỗi để trả cổ tức hoặc mua cổ phiếu, vì vậy thu nhập của cổ đông sẽ tăng lên. Tuy nhiên, P/CF thấp chưa hẳn là tốt, vì lúc đó doanh nghiệp bị xem là dự trữ quá nhiều tiền mặt mà không đầu tư thích đáng để phát triển kinh doanh.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
B. Phân tích cơ cấu
1. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán
TÀI SẢN | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
A. Tài sản ngắn hạn | 99.25% | 48.87% | 70.90% | 84.90% | 79.98% |
I. Tiền và các khoản tương đương tiền | 1.11% | 7.95% | 26.11% | 35.15% | 39.88% |
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn | 52.19% | 0.00% | 0.00% | 31.12% | 0.00% |
III. Phải thu ngắn hạn | 11.69% | 22.91% | 25.65% | 3.74% | 11.65% |
IV. Hàng tồn kho | 33.84% | 17.21% | 18.84% | 14.89% | 27.82% |
V. Tài sản ngắn hạn khác | 0.42% | 0.80% | 0.30% | 0.00% | 0.63% |
B Tài sản dài hạn | 0.75% | 51.13% | 29.10% | 15.10% | 20.02% |
I. Khoản phải thu dài hạn | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 0.00% |
II. Tài sản cố định | 0.71% | 0.49% | 0.51% | 0.37% | 0.38% |
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn | 0.00% | 50.62% | 28.47% | 14.73% | 19.64% |
V. Tài sản dài hạn khác | 0.04% | 0.02% | 0.12% | 0.00% | 0.00% |
Tổng cộng tài sản | 100.00% | 100.00% | 100.00% | 100.00% | 100.00% |
NGUỒN VỐN | |||||
A – NỢ PHẢI TRẢ | 26.88% | 28.15% | 26.83% | 48.13% | 6.01% |
I. Nợ ngắn hạn | 26.88% | 28.15% | 26.83% | 48.13% | 6.01% |
B – NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU | 73.12% | 71.85% | 73.17% | 51.87% | 93.99% |
I. Vốn chủ sở hữu | 73.12% | 71.85% | 73.17% | 51.87% | 93.94% |
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN | 100.00% | 100.00% | 100.00% | 100.00% | 100.00% |
(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
XEM THÊM 99+==> LỜI MỞ ĐẦU TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
- Tổng tài sản của công ty tăng số lượng đáng kể từ năm 2011 đến năm 2013 hoạt động ổn định, tăng từ 25% – 32%.
- Từ năm 2014 đến 2015 tổng tài sản tăng đáng kể do công ty ra sức tập trung mở rộng quy mô sản xuất và sát lập thêm công ty con là Công ty cổ phần Phát triển Dịch vụ Hoàng Giang.
- Tài sản: trong 5 năm, HHS thay đổi theo hướng giảm nguồn tài sản ngắn hạn, tăng nguồn tài sản dài hạn điều này cho thấy công ty đang tập trung đầu tư vào các chính sách lâu dài.
- Trong tài sản ngắn hạn công ty tăng lượng tiền nắm giữ lên 38,77%, giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn từ 52,19% chỉ còn 0%, duy trì mức tồn kho, các khoản phải thu và các tài sản ngắn hạn khác ổn định qua các năm. Tài sản dài hạn HHS giảm các chỉ tiêu về tài sản cố định để tăng đầu tư tài chính dài hạn mở rộng quy mô kinh doanh.
- Nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu của HHS tăng cao theo các năm nguyên nhân là do Nợ phải trả của doanh nghiệp có xu hướng giảm mạnh, cụ thể là năm 2011, tỷ trọng nợ phải trả là 26,88% và đến năm 2015 giảm mạnh chỉ còn 6,01% cho thấy năm 2015 việc sát nhập với Công ty cổ phần Phát triển Dịch vụ Hoàng Giang là lựa chọn đúng đắng giúp gia tăng đáng kể nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Nhìn vào kết quả của bảng cân đối kế toán cũng cho thấy công ty HHS đang hoạt động rất tốt, lợi nhuận cao và tỷ lệ sinh lời cao vì vậy tập trung vốn vào HHS là một lựa chọn đáng cân nhắc.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
2. Phân tích cơ cấu bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | |||||
2. Các khoản giảm trừ doanh thu | |||||
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 100.00% | 100.00% | 100.00% | 100.00% | 100.00% |
4. Giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp | 83.10% | 83.15% | 81.37% | 87.25% | 89.08% |
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 16.90% | 16.85% | 18.63% | 12.75% | 10.92% |
6. Doanh thu hoạt động tài chính | 2.59% | 0.08% | 0.29% | 0.78% | 0.88% |
7. Chi phí tài chính | 2.11% | 0.28% | 0.77% | 0.57% | 0.56% |
Trong đó: Chi phí lãi vay | 1.07% | 0.23% | 0.00% | 0.04% | 0.25% |
8.Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên doanh hoặc liên kết | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 0.00% | -0.02% |
9. Chi phí bán hàng | 0.24% | 0.87% | 0.94% | 2.34% | -0.22% |
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 0.35% | 0.64% | 0.70% | 0.94% | 0.36% |
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | 16.80% | 15.14% | 16.51% | 9.68% | 11.07% |
12. Thu nhập khác | 0.02% | 0.00% | 0.00% | 0.18% | 3.50% |
13. chi phí khác | 0.06% | 0.04% | 0.00% | 0.16% | 0.03% |
14. Lợi nhuận khác | -0.04% | -0.04% | 0.00% | 0.02% | 3.47% |
15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 16.76% | 15.10% | 16.51% | 9.70% | 14.54% |
16. Chi phí thuế doanh nghiệp hiện hành | 0.20% | 0.00% | 0.06% | 0.15% | 0.82% |
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp | 16.55% | 15.10% | 16.44% | 9.54% | 13.72% |
18. Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 13.71% |
19. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 0.01% | 0.01% |
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 0.00% | 0.00% |
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ số tổng lợi nhuận sau thuế và trước thuế tăng trưởng ổn định qua các năm do doanh thu bán hàng tăng đều qua các năm. Chi phí bán hàng tăng từ năm 2011 đến 2014 và năm 2015 giảm mạnh (-0,22%).(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
3. Phân tích mô hình chỉ số Z
THÔNG SỐ | ĐVT | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Tài sản ngắn hạn | đồng | 407,629,694,157 | 251,817,624,194 | 481,772,633,791 | 1,223,578,810,095 | 2,349,717,807,748 |
Nợ phải trả | đồng | 110,413,836,044 | 145,064,326,605 | 182,322,218,755 | 693,737,031,699 | 176,709,618,575 |
Lợi nhuận chưa phân phối | đồng | 185,954,539,915 | 125,663,055,382 | 91,718,588,129 | 146,969,868,807 | 284,794,837,523 |
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế | đồng | 111,653,768,802 | 70,955,446,787 | 82,371,377,495 | 138,612,223,742 | 518,830,050,099 |
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ |
đồng | 626,234,968,799 | 462,979,754,975 | 498,949,737,897 | 1,423,761,494,958 | 3,507,998,371,587 |
Tổng tài sản | đồng | 410,704,375,959 | 515,246,342,987 | 679,488,037,884 | 1,441,245,797,506 | 2,937,878,766,183 |
X1 | 1.2 | 0.99 | 0.49 | 0.71 | 0.85 | 0.80 |
X2 | 1.4 | 0.45 | 0.24 | 0.13 | 0.10 | 0.10 |
X3 | 3.3 | 0.27 | 0.14 | 0.12 | 0.10 | 0.18 |
X4 | 0.64 | 0.59 | 5.26 | 6.25 | 1.44 | 17.02 |
X5 | 0.999 | 1.52 | 0.90 | 0.73 | 0.99 | 1.19 |
CHỈ SỐ Z | 4.62 | 5.65 | 6.17 | 3.39 | 13.76 |
Từ năm 2011 – 2015, HHS có chỉ số Z > 2.99, có thể đưa ra kết luận về mặt tài chính HHS nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản. Các tỷ số về khả năng thanh toán, khả năng tích lũy lợi nhuận, khả năng sinh lời, cấu trúc tài chính và vòng quay vốn nằm ở mức khá cao và ổn định.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
4. Phân tích đòn bẩy tài chính
CHỈ TIÊU | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) | 111,653,768,802 | 70,955,446,787 | 82,371,377,495 | 138,612,223,742 | 518,830,050,099 |
Lợi nhuận trước thuế (EBT) | 104,943,418,256 | 69,895,286,467 | 82,371,377,495 | 138,039,125,465 | 509,997,557,309 |
Chi phí bán hàng | 1,479,267,893 | 4,049,522,103 | 4,706,443,627 | 33,276,122,179 | (7,593,814,871) |
Chi phí quản lý doanh nghiệp ( không gồm chi phí KHTSCD) |
2,176,517,254 | 2,961,287,978 | 3,482,918,094 | 13,430,607,236 | 12,643,321,331 |
Tổng định phí (F) | 3,965,485,496 | 7,462,498,692 | 8,726,159,762 | 47,097,517,379 | 15,280,656,851 |
DOL | 1.04 | 1.11 | 1.11 | 1.34 | 1.03 |
DFL | 1.06 | 1.02 | 1.00 | 1.00 | 1.02 |
DTL | 1.10 | 1.12 | 1.11 | 1.35 | 1.05 |
Đòn bẩy kinh doanh (DOL) là sự kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi trong việc điều hành doanh nghiệp. Đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động. Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ rủi ro trong kinh doanh. Về thực chất đòn bẩy kinh doanh phản ánh tỷ lệ thay đội lợi nhuận trước thuế và lãi vay phát sinh khi thay đổi về sản lượng.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
Chỉ số DOL của HHS trong 5 năm không có sự chênh lệch nhiều, chứng tỏ sự thay đổi về chi phí cố định là không nhiều so với thay đổi về chi phí biến đổi.
Tỷ số này cũng có thể sử dụng để công ty quyết định xem mức độ tối ưu trong tỷ lệ đòn cân nợ là bao nhiêu nhằm tối đa hóa EBIT của công ty.
Đòn bẩy tài chính (DFL) từ năm 2011 đến năm 2015, DFL chỉ xoay quanh 1 nguyên nhân là do HHS quản lý các phát sinh từ các khoản vay tốt, thậm chí có năm bằng 0. Đòn bẩy tài chính được nhà kinh doanh sử dụng để gia tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vố chủ sở hữu. Với việc không phát sinh vay thì HHS cần tận dung tối đa nguồn vốn nội tại để tói đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đòn bẩy tổng hợp (DTL) thể hiện mức độ nhạy cảm của lợi nhuận vốn chủ sở hữu với sự thay đổi doanh thu. Chỉ số này thể hiện mối liên hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, nó sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp có chi phí cố định lớn. Vì chỉ số đòn bẩy tài chính gần bằng 1 nên chỉ số tổng hợp cũng gần bằng với chỉ số DOL.
5. Phân tích hòa vốn
CHỈ TIÊU | 2015 | 2014 | 2013 | 2012 | 2011 |
HÒA VỐN LỜI LỖ | |||||
Định phí (F) | 15,280,656,851 | 47,097,517,379 | 8,726,159,762 | 7,462,498,692 | 3,965,485,496 |
Doanh thu hòa vốn lời lỗ | 139,926,193,150 | 369,408,703,727 | 46,848,342,449 | 44,288,190,871 | 23,462,602,608 |
HÒA VỐN TIỀN MẶT | |||||
Định phí Hạch toán (Fht) | 11,547,614,208 | 1,198,079,573 | 536,798,041 | 451,688,611 | 309,700,349 |
Định phí tiền mặt (Ftm) | 3,733,042,643 | 45,899,437,806 | 8,189,361,721 | 7,010,810,081 | 3,655,785,147 |
Doanh thu hòa vốn tiền mặt | 34,183,769,127 | 360,011,583,738 | 43,966,421,978 | 41,607,524,215 | 21,630,197,415 |
HÒA VỐN TRẢ NỢ | |||||
Ngân Quỹ Trả Nợ | 8,832,492,790 | 573,098,277 | – | 1,060,160,320 | 6,710,350,546 |
Định Phí Trả Nợ (Ftn) | 12,565,535,433 | 46,472,536,083 | 8,189,361,721 | 8,070,970,401 | 10,366,135,693 |
Doanh Thu Hòa Vốn Trả Nợ | 115,063,609,842 | 364,506,671,874 | 43,966,421,978 | 47,899,328,682 | 61,333,353,153 |
Doanh thu thuần | 3,507,998,371,587 | 1,423,761,494,958 | 498,949,737,897 | 462,979,754,975 | 626,234,968,799 |
Qua 5 năm phân tích cho thấy mức doanh thu thuần đều cao hơn doanh thu hòa vốn lời lỗ, doanh thu hòa vốn tiền mặt và doanh thu hòa vốn trả nợ, có thể thấy công ty đang hoạt động ổn định và đạt hiệu quả cao vì doanh thu thuần lớn hơn các mức doanh thu hòa vốn rất nhiều.(Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
- Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
- Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty nhằm có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Kỹ thuật này dựa vào 2 phương trình cơ bản:
+(lợi nhuận ròng trên doanh thu x vòng quay tổng tài sản)
+ ROE = ROA x số nhân vốn chủ sở hữu
=
CHỈ TIÊU | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Lợi nhuận ròng / Doanh thu | 0.17 | 0.15 | 0.17 | 0.10 | 0.11 |
Doanh thu/Tổng tài sản | 1.52 | 0.90 | 0.73 | 0.99 | 1.19 |
ROA | 0.26 | 0.14 | 0.12 | 0.10 | 0.13 |
Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu | 1.37 | 1.39 | 1.37 | 1.93 | 1.06 |
ROE | 0.35 | 0.19 | 0.17 | 0.18 | 0.14 |
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Năm 2011 chỉ số ROA và ROE giảm tương đối mạnh nhưng những năm sau đó đã dần ổn định. Cho thấy khả năng sinh lời của HHS tương đối ổn định ở tương lai và không bị tụt dốc. Tuy nhiên doanh nghiệp cần có những chính sách thúc đẩy làm tăng các chỉ số ROE hơn nhằm mục tiêu đạt được lợi nhuận tốt hơn. (Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy )
Muốn tăng ROE, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Trên đây là tiểu luận môn Tài chính doanh nghiệp đề tài: Phân tích báo cáo tài chính Công ty đầu tư dịch vụ Hoàng Huy , dành cho các bạn đang làm tiểu luận môn học chuyên ngành: còn nhiều bài mẫu tiểu luận môn học các bạn tìm kiếm trên chuyên mục nhé.
Lưu ý: Có thể trên website không có tài liệu đúng như các bạn mong muốn để hoàn thiện bài làm hoàn toàn mới và chất lượng tốt các bạn có thể cần tới sự hỗ trợ của dịch vụ viết tiểu luận để kham khảo bảng giá và quy trình làm việc các bạn có thể trao đổi với mình qua SDT/Zalo: https://zalo.me/0932091562